Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 6 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 135/2021/TL.ST- HNGĐ, ngày 06 tháng 5 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Y (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn TP2, xã BA, huyện BS, tỉnh Quảng Ngãi.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn D (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 3, xã TH, huyện CTA, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Y trình bày:

Bà và ông Lê Văn D tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vào năm 2010. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, sống chung không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung nên hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có kết quả nên đã ly thân cách đây hơn 01 năm. Bà nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với ông D nên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với ông D.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lê Minh K (nam), sinh ngày 23/02/2010. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu K đến khi thành niên và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình tố tụng tại Tòa án, ông Lê Văn D trình bày ý kiến tại biên bản lấy lời khai ngày 20/5/2021 như sau: Ông thống nhất với phần trình bày của bà Y về quá trình tiến tới hôn nhân, việc đăng ký kết hôn. Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa hai vợ chồng là do bà Y cờ bạc trên mạng và có quan hệ với người phụ nữ khác. Ông có khuyên bảo nhiều lần nhưng bà Y không nghe nên vợ chồng đã ly thân cách đây khoảng 02 năm, nay bà Y yêu cầu ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lê Minh K (nam), sinh ngày 23/02/2010. Sau khi ly hôn ông đồng ý giao cháu K cho bà Y nuôi dưỡng đến khi thành niên và ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, bà Y và ông D có yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với ông Lê Văn D; Về con chung: Giao cháu Lê Minh K (nam), sinh ngày 23/02/2010 cho bà Y tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên, ông D chưa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét. Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Kim Y và ông Lê Văn D do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm với nhau nên bà Y yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông D. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Kim Y và ông Lê Văn D có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông D, bà Y. [3] Về nội dung giải quyết vụ án:

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Giữa bà Y và ông D đã tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Quá trình giải quyết, bà Y xác định không còn tình cảm với ông D, không thể tiếp tục chung sống với ông D và cương quyết ly hôn, phía ông D cũng thống nhất với yêu cầu ly hôn của bà Y. Cho thấy, mâu thuẫn hôn nhân của các đương sự là trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Y được ly hôn với ông D.

[3.2] Xét yêu cầu nuôi con chung của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Y và ông D có 01 con chung là cháu Lê Minh K (nam), sinh ngày 23/02/2010. Cháu K hiện tại đang sống chung với bà Y và cháu có nguyện vọng được sống chung với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn. Ông D cũng thống nhất giao cháu K cho bà Y nuôi dưỡng. Do đó, nhằm ổn định cuộc sống và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối với cháu K nên giao cháu cho bà Y tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên. Bà Y không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên ông D chưa có nghĩa vụ cấp dưỡng. Ông D có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Từ những tình tiết, căn cứ nêu trên, xét yêu cầu của bà Y cũng như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim Y phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim Y.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với ông Lê Văn D.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Minh K (nam), sinh ngày 23/02/2010 cho bà Nguyễn Thị Kim Y nuôi dưỡng đến khi cháu đủ 18 tuổi. Ông Lê Văn D chưa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Ông D có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Y phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Y đã nộp theo biên lai số 0008889 ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm (bà Y đã nộp xong).

5. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;