Bản án 634/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về ly hôn giữa chị H và anh B

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 634/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH B

 Ngày 15-12-2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố NĐ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 514/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 26-11-2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị H, sinh năm 1970; nơi cư trú tại: Số nhà 3/77 đường LHS, phường CB, thành phố NĐ, tỉnh Nam Định.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh B, sinh năm 1964; nơi cư trú tại: Số nhà 3/77 đường LHS, phường CB, thành phố NĐ, tỉnh Nam Định.

Tại phiên toà chị H có mặt, anh B vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân : Chị và anh B tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn năm 1990 tại Uỷ ban nhân dân phường CB, thành phố NĐ. Vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do anh B không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên cờ bạc, lô đề dẫn đến nợ nần, kinh tế gia đình khó khăn. Chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh B không thay đổi. Từ cuối năm 2014 vợ chồng chị sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.

Về con chung : Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Văn D, sinh năm 1990 và Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1998. Hai con chung đã trưởng thành, tự lập nên chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản, nhà đất và công nợ chung và các loại tài sản khác : Chị H không yêu cầu giải quyết.

Tổ trưởng tổ dân phố số 8, phường CB, thành phố NĐ xác nhận vợ chồng chị H và anh B có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không nắm được và đề nghị giải quyết theo quy đinh phap luât.

Quan điểm của Kiêm sat viên : Về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị xử ly hôn giữa chị H và anh B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy đinh cua phap luât nhưng anh B đều vắng măt, không có lý do ; vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân : Chị H và anh B tự nguyện kết hôn, có đăng ky kêt hôn năm 1990 tại UBND phường CB, thành phố NĐ, nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do anh B không có trách nhiệm với vợ con, thường xuyên chơi lô đề, cờ bạc, dẫn đến nợ nần nhiều làm ảnh hưởng đến kinh tế của gia đình. Chính quyền địa phương cũng xác nhận vợ chồng chị H và anh B có mâu thuẫn. Tại phiên tòa chị H vân giữ quan điểm xin ly hôn . Anh B đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn cố tình không đến giải quyết vì vậy xác định anh B không có thiện trí giải quyết mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ . Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chi H và anh B đã lâm vào tình trạng trầm trọng , mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần xử ly hôn giữa chị Huế và anh B là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị H và anh B có hai con chung là Nguyễn Văn D, sinh năm 1990 và Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1998. Hiện nay các con đã trưởng thành, có khả năng tự lập nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản, nhà đất và công nợ chung và các loại tài sản khác : Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Chị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy đinh của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân : Xử ly hôn giữa chị Bùi Thị H và anh Nguyễn Thanh B;

2. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Bùi Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0003276 ngày 20-10-2020 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố NĐ.

3. Chị Bùi Thị H có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Nguyễn Thanh B có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án đươ c tông đat hơp lê theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 634/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về ly hôn giữa chị H và anh B

Số hiệu:634/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;