Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày .. tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 167/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 146/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 40/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thụy Duy P, sinh năm 1987. (có mặt)

- Bị đơn: Ông Trần Linh G, sinh năm 1985. (vắng mặt)

- Con chung trên 07 tuổi: Cháu Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Số 228 ấp Khu , xã Thạnh P, huyện Mỹ X, tỉnh Sóc T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 17/6/2019, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn bà Phạm Thụy Duy P trình bày: Bà Phạm Thụy Duy P và ông Trần Linh G kết hôn vào năm 2010 có đăng ký kết hôn ngày 04/4/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh P, huyện Mỹ X, tỉnh Sóc T. Sau khi kết hôn bà và ông G chung sống hạnh phúc được 07 năm đến tháng 6 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau về tính cách, bất đồng quan điểm trong cuộc sống từ đó vợ chồng sống chung không còn hạnh phúc.Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010, hiện nay đang sống với bà Phương. Nay bà Phạm Thụy Duy P yêu cầu được ly hôn với ông Trần Linh G.

Về con chung: Bà Phạm Thụy Duy P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng: Bà Phạm Thụy Duy P không yêu cầu ông Trần Linh G cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn ông Trần Linh G: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã cấp, tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho ông Trần Linh G theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thì ông Trần Linh G gửi ý kiến bằng văn bản cho Toà án biết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về hôn nhân ông đồng ý ly hôn, về con chung ông yêu cầu được nuôi, không yêu cầu bà Phạm Thụy Duy P cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại đơn yêu cầu 12/7/2019 con chung trên 07 tuổi Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 trình bày: Khi cha mẹ cháu không còn sống chung nữa, nguyện vọng của cháu xin được sống với cha và cho cháu xin vắng mặt tại các phiên tòa vì cháu bận đi học.

Tại phiên tòa hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn ông Trần Linh G đã được cấp, tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai nhưng ông G vẫn vắng mặt không có lý do, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Trần Linh G. Còn cháu Trần Phạm Tấn A có đơn xin xét xử vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt cháu Trần Phạm Tấn A.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khon 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thụy Duy P; Về con chung: Giao cho ông Trần Linh G được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010; Bà Phạm Thụy Duy P được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở; Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Linh G không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Về tố tụng: Bị đơn, ông Trần Linh G đã được cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai, nhưng ông G vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Trần Linh G. Còn cháu Trần Phạm Tuấn A có đơn xin xét xử vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt cháu Trần Phạm Tấn A.

Về nội dung:

[1] Vụ kiện của bà Phạm Thụy Duy P và ông Trần Linh G là loại kiện hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bà Phạm Thụy Duy P và ông Trần Linh G kết hôn vào năm 2010 có đăng ký kết hôn ngày 04/4/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh P, huyện Mỹ X. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thụy Duy P và ông Trần Linh G là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa hôm nay, bà P vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông G, vì kể từ tháng 6 năm 2017 đến nay bà và ông G không còn sống chung, không còn quan tâm nhau, bà không còn tình cảm với ông G, kể từ khi bà gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án, bà và ông G không còn liên hệ với nhau, giữa bà và ông G không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẩn xảy ra vào tháng 06 năm 2017, đã hơn 02 năm nay hai bên vẫn không có thiện chí tìm cách hàn gắn đoàn tụ. Từ đó tình cảm vợ chồng đã phai nhạt, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân giữa bà P và ông G không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn khởi kiện về việc ly hôn của bà Phạm Thụy Duy P, bà Phạm Thụy Duy P được ly hôn với ông Trần Linh G.

[2] Về con chung: Bà Phạm Thụy Duy Phương và ông Trần Linh Giang có 01 người con tên Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 hiện nay con chung đang sống với ông G. Ông G có yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, khi bà P và ông G không còn chung sống với nhau cháu Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 vẫn do ông Trần Linh G trực tiếp nuôi dưỡng, để đảm bảo cuộc sống của cháu Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010. Ngoài ra tại đơn yêu cầu 12/7/2019 con chung trên 07 tuổi Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 trình bày có nguyện vọng sống với cha. Nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 1, 2 Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của luật hôn nhân và gia đình giao cho ông Trần Linh G được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 đến tuổi trưởng thành.

Bà Phạm Thụy Duy P được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Linh G không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét. [5] Về nợ chung: Bà Phạm Thụy Duy P trình bày không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Bà Phạm Thụy Duy P phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm theo định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

[7] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 điều 147; Điều 271; khon 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5, 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thụy Duy P được quyền ly hôn với ông Trần Linh Giang.

2. Về con chung: Giao cho ông Trần Linh G được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trần Phạm Tấn A, sinh ngày 24/8/2010 (theo nguyện vọng của cháu A) đến tuổi trưởng thành.

3. Bà Phạm Thụy Duy P được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

4. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Linh G không yêu cầu nên không đặt ra xem xét

5. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, Không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

6. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

7. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thụy Duy P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008988 ngày 25/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên. Như vậy, bà P đã nộp xong.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn ông Trần Linh G thì thời gian kháng cáo nêu trên được tính từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án để xin Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;