Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 63/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 78/2019/TLST-HNGĐ ngày 21/5/2019 về việc: “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30/9/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 51/2019/QĐST-HNGĐ ngày 17/10/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Thu T - Sinh năm: 1987

Địa chỉ: xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt tại phiên toà)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T - Sinh năm: 1982

Địa chỉ: thôn K, xã S, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt tại phiên toà)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 16/5/2019, bản tự khai ngày 04/6/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn Hoàng Thị Thu T trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Chị Hoàng Thị Thu T và anh Nguyễn Minh T tự nguyện kết hôn với nhau năm 2008 và được UBND xã S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 17/2008 ngày 01/4/2008.

Quá trình chung sống: Thời gian đầu vợ chồng chị T, anh T sống vẫn bình thường, hạnh phúc, nhưng vài năm trở lại đây thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T không có trách nhiệm với gia đình, không lo làm ăn và thường xuyên ghen tuông gây sự đánh chị T. Chị T đã nhờ gia đình hai bên khuyên giải nhưng anh T vẫn không thay đổi. Đến tháng 6/2019, chị T đã đưa các con về nhà cha mẹ ruột tại xã Diên Đồng, huyện Diên Khánh sinh sống. Chị T và anh T đã sống ly thân nhau từ tháng 6/2019 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, vợ chồng không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống cùng nhau được nên chị T yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Minh T.

Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng T sinh ngày 23/9/2009 và cháu Nguyễn Minh N sinh ngày 11/3/2013. Hiện nay, các cháu T, N đang ở với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến như sau:

- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn Hoàng Thị Thu T đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn Nguyễn Minh T không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng, đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp lý nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn cũng như về việc nuôi con, cấp dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ngày 16/5/2019, chị Hoàng Thị Thu T có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Minh T, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện C đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn Minh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Chị Hoàng Thị Thu T và anh Nguyễn Minh T tự nguyện kết hôn với nhau năm 2008 và được UBND xã S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 17/2008 ngày 01/4/2008, đây là hôn nhân hợp pháp. Vài năm trở lại đây thì vợ chồng chị T, anh T nảy sinh mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân là do anh T không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình và thường xuyên ghen tuông gây sự đánh chị T. Chị T và anh T đã sống ly thân nhau từ tháng 6/2019 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng anh T vẫn cố tình vắng mặt, cho thấy thái độ bất cần, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng của anh T. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị Thu T là có căn cứ.

[3] Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng T sinh ngày 23/9/2009 và cháu Nguyễn Minh N sinh ngày 11/3/2013. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay các cháu T, N đang ở cùng với chị T và cháu T cũng có nguyện vọng ở với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và phát triển thể chất của các cháu T, N nên chấp nhận yêu cầu của chị T, giao các cháu T, N cho chị T nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[4] Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Chị T không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Hoàng Thị Thu T được ly hôn với anh Nguyễn Minh T.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:

- Giao các cháu Nguyễn Hoàng T sinh ngày 23/9/2009, Nguyễn Minh N sinh ngày 11/3/2013 cho chị Hoàng Thị Thu T được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Hoàng Thị Thu T không yêu cầu nên không xét. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Chị Hoàng Thị Thu T không yêu cầu giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Chị Hoàng Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2018/0007610 ngày 16/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C; chị Hoàng Thị Thu T đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

6. Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 63/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:63/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;