Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 62/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 120/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2021về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 5 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị A, sinh năm: 1987 (Có đơn xin vắng mặt)

Nơi cư trú: Ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm: 1986 (Vắng mặt)

Nơi cư trú: Ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 17/2/2021, nguyên đơn chị Lê Thị A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn L quen biết, tìm hiểu nhau và cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2006. Chúng tôi tổ chức cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh N, thành phố C, tỉnh An Giang. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, thời gian sau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chồng tôi thường xuyên đánh đập chửi tôi mặc dù tôi đã nhiều lần khuyên can và chịu đựng qua nhiều năm nhung chồng tôi không thay đổi mà còn đánh đập và chửi tôi nhiều hơn dẫn đến tháng 4 năm 2020 thì vợ chồng tôi sống ly thân cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

- Về con chung: có 2 con chung tên là Nguyễn Thị N, sinh ngày 7/12/2007 và Nguyễn Thị M, sinh ngày 20/3/2013. Hiện hai cháu đang sống với chị A, sau ly hôn chị yêu cầu nuôi hai con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Nguyễn Văn L vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị A. Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của anh L tại địa phương. Qua xác minh tại địa phương thì anh L hiện nay hộ khẩu thường trú vẫn ở ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang, nhưng anh L vắng mặt tại nhà nên không lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm cho rằng, về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả việc hỏi tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị A, cho chị A ly hôn với anh L. Về con chung: giao hai con cho chị A nuôi, anh L không cấp dưỡng. Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định:

[1] Về thủ tục t tụng: Anh Nguyễn Văn L là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do. Còn chị Lê Thị A có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Lê Thị A và anh Nguyễn Văn L theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị A và anh Nguyễn Văn L kết hôn với nhau vào năm 2006, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh N, thành phố C, tỉnh An Giang Giang. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn chị A trình bày sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, thời gian sau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chồng chị thường xuyên đánh đập chửi chị mặc dù chị đã nhiều lần khuyên can và chịu đựng qua nhiều năm nhưng anh L không thay đổi mà còn đánh đập và chửi chị nhiều hơn dẫn đến tháng 4 năm 2020 thì chị và anh L sống ly thân cho đến nay. Xét thấy với thời gian ngắn chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẫn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt giấy mời nhưng anh L cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án để có ý kiến về việc xin ly hôn của chị A. Hiện tại chị A xác định không còn tình cảm với anh L. Tại đơn xin xét xử vắng mặt chị A cũng như nguyên phần trình bày trong đơn là chị vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của chị A và anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị A là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: có 2 con chung tên là Nguyễn Thị N, sinh ngày 7/12/2007 và Nguyễn Thị M, sinh ngày 20/3/2013. Hiện hai cháu đang sống với chị A, sau ly hôn chị yêu cầu nuôi hai con, không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy cháu N và cháu M từ nhỏ cho đến nay đều sống với chị A, được chị A chăm sóc ổn định. Tại bản tự khai ngày 2/4/2021 cháu N và cháu M cũng có nguyện vọng sống với chị A. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các cháu, nghĩ nên để chị A được tiếp tục nuôi cháu N và cháu M là phù hợp, anh L không cấp dưỡng nuôi con. Chị A phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh L được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi anh thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Chị Lê Thị A trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của Chị Lê Thị A được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị A. Cho ly hôn giữa Lê Thị A và anh Nguyễn Văn L

Giấy chứng nhận kết hôn số: 33/HT, ngày 20.4.2011 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh N, thành phố C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: có 2 con chung tên là Nguyễn Thị N, sinh ngày 7/12/2007 và Nguyễn Thị M, sinh ngày 20/3/2013. Hiện hai cháu đang sống với chị A, sau ly hôn chị A được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N và cháu M. Anh L không cấp dưỡng nuôi con. Chị A phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh L được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi anh thực hiện quyền này.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Lê Thị A trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị A phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007216 ngày 16/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

4. Về kháng cáo: Chị Lê Thị A và anh Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án (ngày 12/5/2021).

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:62/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;