Bản án 62/2020/HNST ngày 04/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 62/2020/HNST NGÀY 04/09/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 04 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2020/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2020 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2020/QĐXX-ST ngày 06 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Anh T, sinh năm 1984 Địa chỉ: 226 ấp Phú C, xã Phú H, thành phố B, tỉnh Bến T

2.Bị đơn: Anh Hồ Thanh P, sinh năm 1984 Địa chỉ: 37, khu phố 4, phường PT, thành phố B, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:

Chị và anh Hồ Thanh P kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, anh P chỉ lo cờ bạc, gây nợ nần, chị và anh P ly thân từ đó cho đến nay. Do không còn tình cảm với anh P nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh P.

Về con chung, chị và anh P có 02 con chung tên Hồ Thanh P1 sinh ngày 08 tháng 9 năm 2012 và Hồ Thanh P2, sinh ngày 26 tháng 4 năm 2015, chị T yêu cầu được nuôi 02 con chung, yêu cầu anh P cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng/tháng/02 con đến khi con đủ 18 tuổi. Tài sản chung và nợ chung không có.

Theo các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa bị đơn anh Hồ Thanh P trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung, trước đây anh có cờ bạc nhưng hiện nay đã lo làm ăn kiếm tiền nuôi vợ con, nay trước yêu cầu của chị T anh không đồng ý ly hôn do anh còn Thương vợ, các con còn nhỏ, vợ chồng ly hôn sẽ ảnh hưởng đến các con. Nếu phải ly hôn, anh đồng ý để chị T nuôi con chung, anh cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng. tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

-Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-Người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

-Ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T đối với anh Hồ Thanh P; công nhận sự thỏa thuận của chị T anh P về việc nuôi con chung, giao cháu Hồ Thanh P1, Hồ Thanh P2 cho chị T nuôi dưỡng, anh P cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng; tài sản chung nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Anh T yêu cầu ly hôn, nuôi con với anh Hồ Thanh P, anh P có nơi cư trú tại phường P1 Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.

[2] Nội dung vụ án:

-Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Anh T anh Hồ Thanh P xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký hết hôn tại Ủy ban nhân dân dân phường P1 Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Theo lời trình bày của chị T thì chị và anh P sống hạnh P1c đến năm 2016 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh P chỉ lo cờ bạc, gây nợ chị phải trả nợ thay cho anh P, vợ chồng đã ly thân từ 2019 đến nay, chị yêu cầu xin ly hôn với anh P. Anh P thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do trước đây anh có cờ bạc nhưng hiện nay anh đã lo làm ăn để kiếm tiền lo cho vợ con, anh còn Tơng vợ con nên anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

Nhận thấy, chị T anh P đều thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng, quá trình ly thân từ năm 2016 đến nay chị T anh P đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng, anh P yêu cầu đoàn tụ nhưng chị T kiến quyết xin ly hôn. Theo quy định của pháp luật thì tình cảm vợ chồng phải được xây dựng trên cơ sở Tơng yêu, quý trọng, chăm sóc lân nhau ,nhưng anh chị không đạt được này. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó có căn cứ để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

- Về con chung: Chị T anh P có 02 con chung tên Hồ Thanh P1 sinh ngày 08 tháng 9 năm 2012 và Hồ Thanh P2, sinh ngày 26 tháng 4 năm 2015, hiện đang sống với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, yêu cầu anh P cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng/tháng/02 con đến khi con đủ 18 tuổi. Anh P đồng ý đề chị T nuôi con chung, anh đồng ý cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng. Xét thấy chị T anh P thống nhất được vấn đề nuôi con chung nên công nhận sự thỏa thuận này.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T anh P đều khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên ghi nhận.

[3] Về án phí: Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nguyên đơn phải chịu án phí trong vụ án ly hôn, người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí, vì vậy chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm và anh P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (án phí cấp dưỡng).

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T. Chị Nguyễn Thị Anh T được ly hôn với anh Hồ Thanh P.

2. Công nhận sự thỏa thuận của chị Nguyễn Thị Anh T và anh Hồ Thanh P về việc chị T được quyền nuôi 02 con chung tên Hồ Thanh P1 sinh ngày 08 tháng 9 năm 2012 và Hồ Thanh P2, sinh ngày 26 tháng 4 năm 2015, anh P cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng/tháng/02 con đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Anh P được quyền thăm con, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau nay, một hoặc cả hai bên có quyền xin thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Anh T và anh Hồ Thanh P khai anh chị không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyế nên ghi nhận.

4.Về án phí:

-Chị Nguyễn Thị Anh T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0011914 ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, chị T đã nộp đủ án phí.

-Anh Hồ Thanh P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.

5. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 62/2020/HNST ngày 04/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:62/2020/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;