Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ H, TỈNH T

BẢN ÁN 62/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã H, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 401/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1959.

Đa chỉ: Số nhà D1/3A, ấp T, xã TH, thị xã H, tỉnh T (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Bùi Văn T, sinh năm 1940.

Đa chỉ: Số nhà C20/3, ấp T, xã TH, thị xã H, tỉnh T, (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị H trình bày:

Bà và ông Bùi Văn T chung sống với nhau vào năm 1990, không đăng ký kết hôn. Ông bà chung sống đến năm 1991 thì bất đồng về quan điểm sống, cảm thấy không còn hợp, không thể sống chung nên ông bà đã ly thân suốt từ đó cho đến nay. Do đó, nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung ông bà có một người con chung tên là Bùi Thế A, sinh năm 1991, hiện nay con chung đã thành niên nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Bùi Văn T trình bày:

Ông thống nhất theo lời trình bày của bà H về thời gian ông bà sống chung, thời gian ly thân, nay bà H yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn với bà H.

Về con chung: Ông bà có 01 con chung tên là Bùi Thế A, sinh năm 1991, hiện nay con chung đã thành niên nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H, tỉnh T phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận bà H, ông T là vợ chồng, về con chung, tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không giải quyết.

Bà H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Thị H và ông Bùi Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị H và ông Bùi Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990, nhưng không đăng ký kết hôn. Do không có đăng ký kết hôn nên việc bà H, ông T sống chung là vi phạm quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình do đó giữa bà H, ông T không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay bà H yêu cầu ly hôn với ông T, ông T cũng đồng ý ly hôn, tuy nhiên không thể công nhận thuận tình ly hôn cho ông bà do hôn nhân của ông bà không hợp pháp mà cần căn cứ vào Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận bà H, ông T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà H, ông T có một con chung là Bùi Thế A, sinh năm 1991, hiện con chung của ông bà đã thành niên tự lao động sinh sống được và bà H, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết do đó không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không giải quyết vấn đề này.

[5] Về án phí: Bà Huỳnh Thị H là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền án phí.

[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H, tỉnh T là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:

1. Tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Thị H và ông Bùi Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà H, ông T không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà H, ông T không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà H là người cao tuổi nên được miễn tiền án phí.

Án dân sự sơ thẩm xử công khai báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:62/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;