Bản án 613/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 613/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 6 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú - Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 340/2019/TLHNGĐ-ST, ngày 18 tháng 04 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2019/QĐXXST ngày 09 tháng 7 năm 2019 giữa:

Nguyên đơn: Ông Hà Tuấn T, sinh năm 1985

Địa chỉ: 105/49 HXN, phường Phú Trung, TP. Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Vòng Kim N, sinh năm 1986

Địa chỉ: 105/49 HXN, phường Phú Trung, TP. Hồ Chí Minh

(Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/4/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Hà Tuấn T trình bày:

Ông và bà Vòng Kim N tự nguyện chung sống, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Phú Trung, quận Tân Phú vào ngày 28/02/2012 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 34, quyển số 01/2012 Sau khi kết hôn về chung sống với gia đình ông tại 105/49 Hoàng Xuân Nhị, phường Phú Trung, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đến năm 2014, hai bên có con chung thì phát sinh mâu thuẫn do khác nhau về cách suy nghĩ, quan điểm sống, cách nuôi dạy con và về tiền bạc.Vì công việc làm xa nhà, mỗi tuần ông đều đưa tiền sinh hoạt phí gia đình và một số tiền cho bà N tiêu xài riêng nhưng bà N thiếu quan tâm chăm sóc gia đình và ham chơi. Bà N nghiện game bắn cá, có lần vì mê chơi bắn cá ở khu vui chơi của trung tâm thương mại bà N đã để lạc con. Ông đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng bà N vẫn không thay đổi.

Sau này, mâu thuẫn vợ chồng gay gắt vì không còn hòa hợp trong cuộc sống, ông không muốn về nhà gặp vợ ông vì tình cảm vợ chồng không còn, gặp nhau ông sợ không kiềm chế được bản thân dẫn đến gây gổ, xúc phạm lẫn nhau. Việc bà N cho rằng ông có người phụ nữ khác nên dẫn đến vợ chồng gây gổ, cải vã là không có. Nay sức chịu đựng của ông đã đến giới hạn, ông không còn tình cảm với bà N nếu kéo dài thì hai bên sẽ thêm mệt mỏi, áp lực, không hạnh phúc nên ông yêu cầu ly hôn.

Bị đơn bà Vòng Kim N trình bày: Bà và ông Hà Tuấn T tự nguyện chung sống, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Phú Trung, Quận Tân Phú vào ngày 28/02/2012 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 34, quyển số 01/2012 Thời gian gần đây bà phát hiện điện thoại ông T có liên hệ qua lại với người con gái khác, từ đó dẫn đến cãi vã giữa hai bên. Bà nghĩ rằng ông T có mối quan hệ với người phụ nữ khác nên muốn ly hôn với bà để tự do chứ mâu thuẫn vợ chồng không đến mức trầm trọng phải ly hôn. Thời gian này, ông T không thường xuyên ở nhà, không còn quan tâm đến gia đình. Tuy nhiên, bà vẫn còn thương chồng con nên bà yêu cầu vợ chồng hàn gắn để cùng chăm sóc con cái nên bà không đồng ý ly hôn.

-Về con chung: ông T và bà N xác nhận vợ chồng có 1 con chung tên Hà Gia Mẫn, sinh ngày 12/02/2014.Nếu Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T, bà N yêu cầu được nuôi con chung và ông T đồng ý để bà N được nuôi con.

- Về cấp dưỡng: Ông T và bà N cùng thống nhất, nếu Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T, ông T có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con là 3.500.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ ngày án có hiệu lực pháp luật cho đến khi phát sinh điều kiện chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về tài sản chung: Ông T và bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có Tại phiên tòa hôm nay:

- Ông T trình bày: Mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, vợ chồng không còn hòa hợp được trong cuộc sống chung, ông không muốn về nhà để chung sống với bà N nên ông yêu cầu ly hôn

- Bà N trình bày: Trong thời gian này, bà đã cố gắng hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng ông T không cho bà cơ hội để sửa chửa khuyết điểm, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay bà không đồng ý ly hôn vì bà còn thương chồng và con.

- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

+ Ý kiến bà N: nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T thì bà yêu cầu được nuôi con chung Hà Gia Mẫn, sinh ngày 12/02/2014 và đề nghị ông T cấp dưỡng nuôi con là 5.000.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ khi án có hiệu lực thi hành.

+ Ý kiến ông T: ông đồng ý để bà N nuôi con và cấp dưỡng nuôi con mồi tháng 5.000.000 đồng. Bắt đầu từ khi án có hiệu lực thi hành cho đến khi trẻ trưởng thành

- Về tài sản chung: Ông T và bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung: Không có

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nhận kết hôn số 34, quyển số 01/2012 ngày 28/02/2012 do Ủy ban nhân dân phường Phú Trung, quận Tân Phú cấp thì quan hệ hôn nhân giữa ông Hà Tuấn T và bà Vòng Kim N là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Nay ông T yêu cầu ly hôn, bà N có nơi cư trú tại quận Tân Phú nên Toà án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

* Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào các lời khai của đương sự và công văn số 07/CV- HPN về việc xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông T và bà N thể hiện mâu thuẫn giữa vợ chồng ông T, bà N là có thật. Hiện nay, ông T không còn tình cảm và không muốn chung sống với bà N nên tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.

* Về quan hệ con chung: hai bên xác nhận vợ chồng có 1 con chung tên Hà Gia Mẫn, sinh ngày 12/02/2014. Bà N và ông T thống nhất bà N sẽ trực tiếp nuôi trẻ nên Hội đồng xét xử ghi nhận .

* Về cấp dưỡng: Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự thỏa thuận của bà N và ông T về việc ông T cấp dưỡng nuôi con là 5.000.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ ngày án có hiệu lực pháp luật cho đến khi phát sinh điều kiện chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình.

*Về tài sản chung: Ông T và bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Về nợ chung: hai bên xác nhận không có.

3. Về án phí: Theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí do ông T đã nộp theo biên lai thu số 0012895 ngày 18/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Ông T phải chịu án phí về việc cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

-Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

- Về quan hệ hôn nhân: ông Hà Tuấn T được ly hôn với bà Vòng Kim N Giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyển số 01/2012 ngày 28/02/2012 do Ủy ban nhân dân phường Phú Trung, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Hà Tuấn T và bà Vòng Kim N không còn giá trị kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Bà Vòng Kim N được trực tiếp nuôi trẻ Hà Gia Mẫn, sinh ngày 12/02/2014. Ông T có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con là 5.000.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ ngày án có hiệu lực pháp luật cho đến khi phát sinh điều kiện chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình.

+ Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.

+ Ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

 + Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng phải chịu lãi suất theo mức lãi suất qui định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng thời gian và số tiền chậm thi hành án.

- Về tài sản chung: Ông T và bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung: hai bên xác nhận không có.

2. Về án phí: Ông Hà Tuấn T phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí do ông T đã nộp theo biên lai thu số 0012895 ngày 18/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Ông T phải nộp tiền án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.

Thi hành tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6;7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 613/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:613/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;