Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 01/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 172/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 186/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn:Anh Lý Hoàng S, sinh năm 1990 (có mặt).

Bị đơn:Chị Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1992 (vắng mặt).

Cùng đăng ký thường trú: Ấp K, xã Tam G, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 7 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lý Hoàng S trình bày yêu cầu:

Về hôn nhân: Năm 2010, anh S và chị H quen biết, sau 05 năm thì tiến tới hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán địa phương, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Giang T, huyện Ngọc H ngày 02/4/2015.

Quá trình chung sống, anh phát hiện chị H không chung thủy, không thực hiện đúng nghĩa vụ vợ chồng. Khi xảy ra mâu thuẫn chị H tự ý đem con đi khỏi nhà từ ngày 12/7/2019 và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Thời gian ly thân vợ chồng không giải quyết được mâu thuẫn. Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống, không còn tình cảm nên anh yêu cầu ly hôn với chị H.

Về con chung: Có 01 người con tên Lý Thảo D (nữ), sinh ngày 01/10/2016, hiện cháu Thảo D đang sống cùng mẹ, anh tự nguyện giao con cho chị H nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Ngọc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa:

Anh S vẫn giữ nguyên quan điểm yêu cầu ly hôn; đồng ý giao cháu Thảo D cho chị H nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng; ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.

Chị H vắng mặt nên không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn anh Lý Hoàng S khởi kiện Tòa án yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với chị Nguyễn Ngọc H, thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chị H có nơi cư trú tại ấp K, xã Tam G, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Ngọc H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Ngọc H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh S và chị H tiến tới hôn nhân với nhau trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Giang T, huyện Ngọc Hiển vào ngày 02/4/2015 số 28/2015, quyển số 02/2014,do vậy quan hệ hôn nhân của anh S chị H được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Quá trình chung sống, anh S cho rằng giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do chị H không tôn trọng cha mẹ chồng; ngoài ra anh còn phát hiện vợ có quan hệ với người khác, không chung thủy. Ngày 12/7/2019, sau khi cự cãi thì chị H đem con đi về nhà cha mẹ ruột chị ở ấp Tân Đ, Tân T, Đầm Dơi ở, sau đó ẵm con đi cùng người tình; và anh chị đã sống ly thân từ ngày đó cho đến nay, thời gian ly thân thì không giải quyết được mâu thuẫn. Do mâu thuẫn trầm trọng, hôn nhân không thể tiếp tục nên anh S yêu cầu ly hôn với chị H. Chị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của anh S; cho thấy chị H không có thiện chí hàn gắn hôn nhân. Từ những phân tích trên xét thấy mâu thuẫn của ông bà đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh S ly hôn với chị H.

[3] Về con chung: Có 01 người con tên Lý Thảo D (nữ), sinh ngày 01/10/2016, hiện cháu Thảo D đang sống cùng chị H, anh S tự nguyện giao con cho chị H nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử giao cháu Thảo D cho chị H tiếp tục nuôi.

Anh S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vấn đề cấp dưỡng do hai đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng anh S phải chịu, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp;

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Lý Hoàng S được ly hôn với chị Nguyễn Ngọc H.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Ngọc H tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Lý Thảo D (nữ), sinh ngày 01/10/2016.

Anh S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản chung và công nợ: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng anh Lý Hoàng S phải chịu, anh có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí tòa án số 0006809 ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

5. Kháng cáo: Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

290
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 61/2019/HNGĐ-ST ngày 01/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:61/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;