Bản án 608/2018/HNGĐ-ST ngày 18/12/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 608/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 435/2018/TLST - HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 246/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Q, sinh năm 1977. (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Đào Văn H, sinh năm 1974. (Vắng mặt).

Cùng trú tại tổ 09, ấp Khánh L, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/7/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim Q trình bày: Chị và anh H chung sống với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Khánh H năm 2006. Cuộc sống vợ chồng thường phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường hay cải vả nhau, vợ chồng đã tạo nhiều cơ hội để hàn gắn nhưng không có kết quả, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, nên chị Q yêu cầu xin ly hôn với anh H.

Con chung: Chị Q và anh H chung sống được 02 con chung tên Đào Hữu PH, sinh ngày 15/4/1999 hiện đã thành niên và có khả năng lao động được; Đào Bảo Tr, sinh ngày 09/5/2006. Ly hôn chị Q yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Bảo Tr, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Đào Văn H, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh H vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh H.

Tại phiên tòa, chị Q giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H, yêu cầu tiếp tục nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Anh H vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, biên bản xác minh tại địa phương cho biết: Mâu thuẫn giữa chị Q và anh H thế nào địa phương không rõ do không báo ban ấp can thiệp. Tại phiên tòa, chị Q cho rằng chị và anh H chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, không còn tình cảm, nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 6/2018 đến nay, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Q yêu cầu ly hôn với anh H là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Đào Hữu PH, sinh ngày 15/4/1999 hiện đã thành niên và có khả năng lao động được; Đào Bảo Tr, sinh ngày 09/5/2006, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Bảo Tr do chị Q chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con nên đề nghị giao cháu Bảo Tr cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Q không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh H thường trú tại ấp Khánh L, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị Q khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Bị đơn anh H được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Q và anh H chung sống năm 1998 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh H vào năm 2006, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẩn giữa chị Q và anh H, quá trình giải quyết vụ ánTòa án cũng như tại phiên tòa thấy rằng: Chị Q và anh H chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp. Đồng thời tại phiên tòa, chị Q cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân hơn từ tháng 6/2018 đến nay, không còn tình cảm nên kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã triệu tập anh H để tiến hành hòa giải nhưng anh H không đến tham dự. Hội đồng xét xử xét thấy anh H không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Q.

- Về con chung: Chị Q và anh H chung sống có 02 con chung tên Đào Hữu PH, sinh ngày 15/4/1999 hiện đã thành niên và có khả năng lao động được; Đào Bảo Tr, sinh ngày 09/5/2006. Sau khi ly hôn, chị Q yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Bảo Tr do chị Q chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, đồng thời chị Q có việc làm và thu nhập ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của con chung muốn ở với chị Q, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Bảo Tr cho chị Q được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Q không yêu cầu anh H cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3] Về án phí:

Chị Q phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Q được ly hôn với anh Đào Văn H.

Về con chung: Giao con chung tên Đào Bảo Tr, sinh ngày 09/5/2006 cho chị Q được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Q cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010039 ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 608/2018/HNGĐ-ST ngày 18/12/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:608/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;