Bản án 60/2021/HN-ST ngày 14/04/2021 về ly hôn giữa bà S và ông G 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 60/2021/HN-ST NGÀY 14/04/2021 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ S VÀ ÔNG G 

Trong ngày 14 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 826/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2021/QĐXX- ST ngày 23 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: THẠCH THỊ S, sinh năm 1957.

Địa chỉ: ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Ông LÊ VĂN G, sinh năm 1964.

Địa chỉ: ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Bà S xin vắng mặt, ông G vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà Thạch Thị S trình bày: Do mai mối nên bà và ông G xác lập quan hệ vợ chồng năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Bà và ông G chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn do tính tình không hợp, ông G không lo làm ăn mà đam mê cờ bạc, thường xuyên đánh đập bà nên mất hạnh phục. Hai người đã ly thân từ năm 2017 đến nay.

Con chung: Có 02 con chung tên Lê Thanh P, sinh năm 1992 và Lê Thị Thùy D, sinh năm 1994, đã trưởng thành.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bà S yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông G.

- Bị đơn ông Lê Văn G dù được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng, không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà S khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Văn G. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sự vắng mặt đương sự trong vụ án: Nguyên đơn bà Thạch Thị S ngày 23/3/2021 có đơn xin xét xử vắng mặt với lý do bận đi làm không thể đến Tòa án được. Đối với bị đơn ông Lê Văn G đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt 02 đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, bà S và ông G xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1990 trên cơ sở mai mối. Trong quá trình chung sống giữa ông bà có phát sinh mâu thuân va ly thân từ năm 2017 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Bà S xác định không còn tình cảm với ông G nên kiên quyết ly hôn. Đối với ông G không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của bà S, cũng không tham gia tố tụng tại Tòa cho thấy ông không thiết tha đoàn tụ cùng bà S. Tuy nhiên, do ông bà chung sống với nhau dù có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nhưng vẫn không thực hi ện do đó Hội đồng xét xử căn cứ theo qui định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà S và ông G là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thanh P, sinh năm 1992 và Lê Thị Thùy D, sinh năm 1994, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Thạch Thị S và ông Lê Văn G là vợ chồng.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thanh P, sinh năm 1992 và Lê Thị Thùy D, sinh năm 1994, đã thành niên nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Bà Thạch Thị S phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST. Bà đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004568 ngày 24/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.

5. Về thời hạn kháng cáo: Bà S, ông G có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 60/2021/HN-ST ngày 14/04/2021 về ly hôn giữa bà S và ông G 

Số hiệu:60/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;