Bản án 60/2021/DS-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp nợ hụi và vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐH - TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 60/2021/DS-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ TRANH CHẤP NỢ HỤI VÀ VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐH xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 19/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp nợ hụi và vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2021/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm 1993 Địa chỉ: ấp BC, xã ĐH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu

 -Bị đơn: Chị Lê Kiều D, sinh năm 1993 Địa chỉ: ấp BC, xã ĐH, huyện ĐH, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, chị D vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc Đ trình bày: vào ngày 06/01/2019 (âm lịch), chị có tổ chức dây hụi ngày 100.000 đồng, có tất cả 90 chưng, chị D có tham gia chơi 01 chưng, chị D đã hốt vào kỳ khui hụi đầu tiên được số tiền 6.675.000 đồng. Sau khi hốt hụi chết thì chị D có đóng cho chị được 12 kỳ hụi chết được số tiền 1.200.000 đồng. Kể từ đó chị D không có đóng cho chị thêm kỳ hụi chết nào nữa. Hiện dây hụi này đã mãn vào ngày 06/3/2019 (âm lịch). Chị D còn nợ lại chị 77 kỳ hụi chết chưa đóng với số tiền là 7.700.000 đồng.

Vào ngày 10/01/2019 (âm lịch) chị có cho chị D mượn số tiền 15.300.000 đồng. Chị D hứa trong thời gian 02 tháng sẽ trả lại cho chị, nhưng Đ thời hạn cam kết thì chị D có trả lại cho chị được số tiền 2.500.000 đồng, hiện còn nợ lại số tiền 12.800.000 đồng.

Tổng cộng tiền hụi và tiền vay chị D còn nợ lại chị là 20.500.000 đồng. Nay chị khởi kiện yêu cầu chị Lê Kiều D có nghĩa vụ trả cho chị số tiền 20.500.000 đồng. Ngoài ra chị không có yêu cầu nào khác.

+ Bị đơn chị Lê Kiều D trình bày: vào ngày 06/01/2019 (âm lịch), chị có tham gia dây hụi ngày 100.000 đồng do chị Nguyễn Ngọc Đ, có tất cả 90 chưng, chị có tham gia chơi 01 chưng, chị đã hốt vào kỳ khui hụi đầu tiên được số tiền 6.675.000 đồng. Sau khi hốt hụi chết thì chị có đóng cho chị D được 12 kỳ hụi chết được số tiền 1.200.000 đồng. Kể từ đó do hoàn cảnh khó khăn nên chị không có đóng cho chị Đ thêm kỳ hụi chết nào nữa. Hiện dây hụi này đã mãn vào ngày 06/3/2019 (âm lịch). Hiện chị còn nợ lại chị Đ 77 kỳ hụi chết chưa đóng với số tiền là 7.700.000 đồng.

Vào ngày 10/01/2019 (âm lịch) chị có mượn chị Nguyễn Ngọc Đ số tiền 15.300.000 đồng. thời hạn mượn là 02 tháng sẽ trả lại cho chị D, nhưng Đ thời hạn cam kết thì chị có trả cho chị D được số tiền 2.500.000 đồng, hiện còn nợ lại số tiền 12.800.000 đồng.

Tổng cộng tiền hụi và tiền vay chị còn nợ lại chị Đ là 20.500.000 đồng. Chị D thừa nhận còn nợ chị Đ số tiền 20.500.000 đồng và đồng ý trả số tiền này cho chị Đ nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên chị D xin được trả dần. Ngoài ra chị D không có yêu cầu nào khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện ĐH tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của nguyên đơn là đúng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành nghiêm giấy triệu tập của Tòa án.

Về nội dung vụ án: Xét thấy giao dịch hụi và vay tiền giữa chị D và chị Đ là hoàn toàn có xảy ra trên thực tế. Chị Đ yêu cầu chị D giao trả số tiền hụi là 7.700.000 và tiền mượn (vay) là 12.800.000 đồng, chị D cũng thừa nhận có thiếu chị Đ số tiền hụi và vay là 20.500.000 đồng, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đ, buộc chị D có nghĩa vụ giao trả cho chị Đ số tiền 20.500.000 đồng.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Đ không phải chịu, buộc chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Đ đối với chị Lê Kiều D về việc tranh chấp nợ hụi và vay tài sản; Bị đơn chị Lê Kiều D có hộ khẩu thường trú tại huyện ĐH, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện ĐH.

Chị Nguyễn Ngọc Đ có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Ngọc Đ.

Chị Lê Kiều D đã được triệu tập hợp lệ Đ lần thứ hai để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, nhưng chị D vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị D.

[2] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu được thu thập có lưu trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: việc giao dịch hụi và vay tiền giữa chị Đ và chị D là hoàn toàn có xảy ra trên thực tế. Chị Đ khởi kiện yêu cầu chị D giao trả số tiền hụi và tiền vay là 20.500.000 đồng. Chị D thừa nhận có nợ chị Đ số tiền hụi và tiền vay là 20.500.000 đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử công nhận đây là sự thật, các đương sự không cần phải có nghĩa vụ chứng minh. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Đ về việc tranh chấp hụi và vay tiền đối với chị Lê Kiều D, buộc chị Lê Kiều D có nghĩa vụ thanh toán trả cho chị Nguyễn Ngọc Đ số tiền hụi là 20.500.000 đồng. [3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được chấp nhận…”. và theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: “Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”. Trong vụ án này chị Đ khởi kiện yêu cầu chị D trả số tiền là 20.500.000 đồng, chị D thừa nhận có nợ chị Đ số tiền này. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị Đ đối với chị D là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận, nên chị D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án này là: 20.500.000 đồng x 5% = 1.025.000 đồng, số tiền này chị D nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện ĐH.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Nguyễn Ngọc Đ không phải chịu, chị Nguyễn Ngọc Đ đã tạm dự nộp số tiền tạm ứng án phí 512.500 đồng theo biên lai thu số 0011536 ngày 28/01/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện ĐH hoàn lại đủ.

Quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ Điều 471, 463 và 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu phường;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Đ đối với chị Lê Kiều D về việc tranh chấp nợ hụi và vay tài sản.

2/. Buộc chị Lê Kiều D có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Ngọc Đ số tiền là 20.500.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thi hành án theo quy định tài khoản 2 Điều 468 bộ Luật dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3/. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Nguyễn Ngọc Đ không phải chịu, chị Nguyễn Ngọc Đ đã tạm dự nộp số tiền tạm ứng án phí 512.500 đồng theo biên lai thu số 0011536 ngày 28/01/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện ĐH hoàn lại đủ; Buộc chị Lê Kiều D phải nộp số tiền là 1.025.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện ĐH.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho chị Nguyễn Ngọc Đ và chị Lê Kiều D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 60/2021/DS-ST ngày 04/06/2021 về tranh chấp nợ hụi và vay tài sản

Số hiệu:60/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;