Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 21, 22 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 353/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Lê Vũ Thu N, sinh năm: 1956;

Địa chỉ: số 4F, khu tập thể P, khu phố B, phường P, thành phố B, tình Bến Tre.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu M, sinh năm: 1957;

Địa chỉ: số 4F, khu tập thể P, khu phố B, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.

(Tất cả có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai và những lời khai trong quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Lê Vũ Thu N trình bày:

Bà và ông Nguyễn Hữu M kết hôn năm 1984 do quen biết nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bến Tre vào ngày 25/9/1984, hôn nhân do tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc nhưng đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông M nói dối bà trong quan hệ tình cảm vợ chồng. Bà và ông M tuy còn sống chung với nhau nhung cuộc sống của ai tự người đó lo, mỗi người có cuộc sống riêng, không còn liên quan gì nhau, cả hai không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Bà và ông M đã ly thân với nhau từ năm 2006 đến nay.Tại Tòa bà xác định không còn tình cảm với ông M nên yêu cầu xin được ly hôn.

Về con chung: bà và ông M có 03 con chung tên Nguyễn Lê Nguyệt Q, sinh ngày 23/9/1985, Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày: 10/4/1990 và Nguyễn Hữu M, sinh ngày 07/01/1997. Tất cả đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: bà và ông M tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: bà và ông M không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai và những lời khai trong quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Hữu M trình bày.

Ông thống nhất với lời trình bày của bà N về điều kiện kết hôn và việc đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, ông bà sống hạnh phúc, trong cuộc sống hàng ngày ông và bà N không hợp ý nhau mặc dù đã nhiều lần góp ý cùng nhau nhưng không được. Ông thừa nhận có nhiều thiếu sót trong cuộc sống vợ chồng dẫn đến vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nhưng đó chỉ là mâu thuẫn nhỏ trong đời sống vợ chồng, Vì gia đình và các con ông mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng, ông không đồng ý ly hôn với bà N.

Về con chung: ông và bà Huyền có 03 con chung tên Nguyễn Lê Nguyệt Q, sinh ngày 23/9/1985, Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày: 10/4/1990 và Nguyễn Hữu M, sinh ngày 07/01/1997, tất cả đã trưởng thành.

Nếu Tòa án giải quyết cho ông và bà N ly hôn thì về tài sản chung ông và bà N sẽ tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, về nợ chung: ông và bà N không có nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bà Lê Vũ Thu N có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hữu M hiện đang cư trú tại thành phố B, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Lê Vũ Thu N và ông Nguyễn Hữu M kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bến Tre vào ngày 25/9/1984, hôn nhân do tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình hôn nhân, bà N cho rằng ông M nói dối bà trong tình cảm và quan hệ vợ chồng. Bà và ông M tuy còn sống chung với nhau nhưng cuộc sống của ai tự người đó lo, mỗi người có cuộc sống riêng, không còn liên quan gì nhau, cả hai không có tiếng nói chung trong cuộc sống và đã ly thân từ năm 2006 đến nay; hiện bà không còn tình cảm với ông M nên xin ly hôn. Đối với ông M thừa nhận có mâu thuẩn với bà N, trong cuộc sống hằng ngày ông và bà N không hợp ý nhau mặc dù đã nhiều lần góp ý cùng nhau nhưng không được. Ông thừa nhận có nhiều thiếu sót trong cuộc sống vợ chồng dẫn đến vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nhưng đó chỉ là mâu thuẫn nhỏ trong đời sống vợ chồng, vì gia đình nên ông mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng, ông không đồng ý ly hôn với bà N.

Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông M đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng trong đời sống vợ chồng trong thời gian dài và không thể hàn gắn được, nguyên nhân do bà N và ông M bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không còn yêu thương, chăm sóc, tin tưởng lẫn nhau và đã ly thân với nhau từ năm 2006 đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.

Về con chung: bà N và ông M có 03 con chung tên Nguyễn Lê Nguyệt Q, sinh ngày 23/9/1985, Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày: 10/4/1990 và Nguyễn Hữu M, sinh ngày 07/01/1997. Tất cả đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: bà N và ông M tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: bà N và ông M cùng khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Lê Vũ Thu N phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56,58,59,81,82,83,84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Vũ Thu N đối với ông Nguyễn Hữu M, cụ thể tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Vũ Thu N được ly hôn với ông Nguyễn Hữu M.

2. Về con chung: Tất cả đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà N và ông M tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.

4. về nợ chung Bà N và ông M khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Lê Vũ Thu N phải nộp nhưng được khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005193 ngày 29 tháng 8 năm 2019 của chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:60/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;