Bản án 584/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 584/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 39/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc A – Sinh năm: 1988. (Xin vắng mặt)

Thường trú: 71/56 ấp 2, xã X, huyện Y, Tp. Z.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng C – Sinh năm: 1978. (Vắng mặt)

Thường trú: 24/1 ấp 2, xã X, huyện Y, Tp. Z.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 20.12.2019, bản tự khai và các biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc A trình bày:

Bà và ông Nguyễn Hồng C tự nguyện tìm hiểu và tiến đến xây dựng gia đình vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Y, Thành phố Z vào ngày 15.3.2006.

Sau khi cưới ông bà chung sống bên gia đình chồng tại xã X, huyện Y. Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, sau một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông C cờ bạc dẫn đến gây nợ nần nhiều lần, mặc dù bà đã nhiều lần khuyên can nhưng ông C không thay đổi, vợ chồng không còn sự tin tưởng, thường xuyên gây gỗ, mâu thuẫn, xúc phạm lẫn nhau. Ông bà đã ly thân từ tháng 6.2019 đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc hôn nhân của ông bà chỉ là hình thức nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Hồng C.

- Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Trần Bảo Ng, sinh ngày 14.3.2009 và Nguyễn Trần Minh Q, sinh ngày 21.4.2012. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức các phiên hòa giải để bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng ông C không đến Tòa nên việc hòa giải không tiến hành được. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

Về phía bị đơn Nguyễn Hồng C, Tòa án đã tống đạt niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông C vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn trình bày ý kiến tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo trình tự thủ tục pháp luật quy định đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C là tranh chấp Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn ông Nguyễn Hồng C có hộ khẩu thường trú tại 24/1 ấp 2, xã X, huyện Y nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận thấy bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C tự nguyện xây dựng gia đình từ năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Y, Thành phố Z vào ngày 15.3.2006 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định nói trên theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng ông Nguyễn Hồng C không đến, phiên tòa phải hoãn và Quyết định hoãn phiên tòa cũng được tống đạt hợp lệ cho ông C nhưng ông C vẫn không có mặt. Nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc A có đơn xin vắng mặt. Do vậy Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Ngọc A: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C có thời gian sống chung từ năm 2006 và đã có 02 con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh theo lời trình bày của bà Ngọc A nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông C không có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, thường xuyên cờ bạc gây nợ nần nhiều lần, mặc dù đã nhiều lần khuyên can nhưng ông C không thay đổi, cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, Thông báo phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ và Thông báo phiên hòa giải theo quy định để tiến hành hòa giải nhằm tạo điều kiện để bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C trở về đoàn tụ với nhau nhưng ông Nguyễn Hồng C không đến, như vậy việc hàn gắn là không còn biện pháp. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Trần Thị Ngọc A và ông Nguyễn Hồng C đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc ly hôn là cần thiết nên việc bà Trần Thị Ngọc A yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hồng C là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Trần Bảo N, sinh ngày 14.3.2009 và Nguyễn Trần Minh Q, sinh ngày 21.4.2012. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con. Hiện 02 con chung đang sống với bà. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà Ngọc A phù hợp với nguyện vọng của 02 trẻ đồng thời việc giao con chung cho bà Ngọc A trực tiếp nuôi dưỡng đảm bảo được sự ổn định và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt nên yêu cầu này có cơ sở chấp nhận và ghi nhận việc bà không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[5] Đối với bị đơn ông Nguyễn Hồng C, Tòa án đã tiến hành tống đạt niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng ông Nguyễn Hồng C không đến Tòa để đưa ra ý kiến và yêu cầu của mình nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.

[6] Về án phí: Bà Trần Thị Ngọc A chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị Ngọc A

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc A được ly hôn ông Nguyễn Hồng C.

2. Về con chung: Giao trẻ Nguyễn Trần Bảo N, sinh ngày 14.3.2009 và Nguyễn Trần Minh Q, sinh ngày 21.4.2012 cho bà Trần Thị Ngọc A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Tm ngưng việc cấp dưỡng nuôi con đối với ông Nguyễn Hồng C cho đến khi có yêu cầu của bà Trần Thị Ngọc A.

Vì lợi ích con chung, bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng bà Trần Thị Ngọc A chịu, được tính cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0074306 ngày 07.01.2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 584/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:584/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;