Bản án 58/2021/DS-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp hợp đồng hụi

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 58/2021/DS-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 66/2021/TLST-DS, ngày 29 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2021/QĐXX-ST ngày 25 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 152/2021/QĐST-DS ngày 14 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích V, sinh năm 1973. (có mặt) Địa chỉ: Ấp Phú Hiệp, xã An Bình, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1976 Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Ấp Phú Hùng, xã Tây Phú, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V trình bày:

Bà V làm chủ hụi mùa dây hụi 10.000.000đ/ 04 tháng khui hụi một lần có 15 người tham gia, hụi khui ngày 20/2/2020, vợ chồng ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị D có tham gia chơi 01 phần hụi và đã hốt hụi vào ngày 28/6/2020al được 86.900.000đ sau khi hốt hụi xong chỉ đóng được mồt lần hụi chết là 10.000.000đ còn 12 lần chưa đóng với số tiền là 120.000.000đ. Nay đã qua nhiều lần góp hụi mà ông T, bà D chưa đóng tiền hụi góp hàng tháng cho bà do vậy bà yêu cầu ông T, bà D phải có trách nhiệm trả cho bà số tiền phải góp hụi đã hốt là 120.000.000đ.

Trong quá trình giải quyết, Toà án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và triệu tập hợp lệ đương sự theo quy định pháp luật nhưng ông T và bà D không đến tham gia phiên hòa giải, cũng không gửi văn bản ghi ý kiến mà không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận ý kiến của ông T và bà D.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, căn cứ vào hồ sơ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Bích V làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị D có địa chỉ: Ấp Trung Phú 5, xã Vĩnh Phú, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang phải trả cho bà 120.000.000đ . Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa hôm nay, ông T, bà D đã được Tòa án tống đạt Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ theo quy định pháp luật, nhưng ông T và bà D vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông T và bà D

[2] Về nội dung: Bà V khởi kiện yêu cầu ông T và bà D phải trả cho bà V và ông T và bà D có thỏa thuận hợp đồng hụi, nội dung thỏa thuận đối đối với các chân hụi thì bà V làm chủ hụi có trách nhiệm thu các phần hụi của các hụi viên khác và giao các phần hụi đó cho hụi viên được hốt hụi cho tới khi kết thúc hụi. Kỳ khui hụi 04 tháng một lần, ai là người trả lãi cao nhất sẽ được hốt hụi. ông T và bà D có tham gia chơi hụi do bà V làm chủ.

Xét yêu cầu của bà V, Hội đồng xét xử xét thấy: Mặc dù đến thời điểm xét xử dây hụi này chưa kết thúc nhưng tại biên nhận ngày 28/6/2020al ông T, bà D có ký tên nhận tiền hụi 86.900.000đ. Như vậy hợp đồng dân sự giữa các đương sự được giao kết trên cơ sở tư nguyện, ông T, bà D có làm biên nhận tiền hụi nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên giao kết hợp đồng. Như vậy đã xác định giữa các đương sự có xác lập hợp đồng hụi với nhau và là hụi có lãi. Hợp đồng tuân thủ quy định Bộ luật dân sự nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Sau khi hốt hụi thì người đã hốt có trách nhiệm góp tiền hụi cho người chưa hốt, nhưng ông T bà D lại không thực hiện nên việc bà V yêu cầu khởi kiện buộc ông T và bà D phải có trách nhiệm trả cho bà số tiền 120.000.000đ chưa góp là có cơ sở được chấp nhận.

[4] Về án phí, căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do bị buộc phải có nghĩa vụ trả tiền cho bà V nên ông T và bà D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 463, Điều 466, Điều 468, 471 Bộ luật Dân sự 2015; và các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị Bích V Buộc ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị D phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Bích V 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng).

Về án phí: ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị D phải chịu 6.000.000đ (Sáu triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị Bích V được nhận lại 3.000.000đ (Ba triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008289 ngày 29/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải chịu lãi suất theo khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

294
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 58/2021/DS-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp hợp đồng hụi

Số hiệu:58/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;