Bản án 581/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BN ÁN 581/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 535/2018/TLST-HNGĐ ngày 22/5/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 76/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Thùy V, sinh năm: 1974 – có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Địa chỉ thường trú: 1225 ấp Q, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Trần Hồng T, sinh năm: 1970 – (vắng mặt)

Địa chỉ thường trú: 188/6/3 đường T, khu phố 3, phường F, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

(1) Nguyên đơn bà Phan Thị Thùy V trình bày: Bà V và ông Trần Hồng T tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2001 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi đăng ký kết hôn vợ chồng chung sống tại địa chỉ: 188/6/3 đường Tô Ngọc Vân, khu phố 3, phường Linh Đông, quận Thủ Đức, cuộc sống hôn nhân giữa bà V và ông T không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra 2 mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chính là do ông T không lo làm ăn, cờ bạc, cá độ bóng đá, tụ tập ăn nhậu suốt ngày, không chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình mà thường xuyên đi sớm về khuya, sống chung một nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, nhiều ngày không nói chuyện cùng nhau, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm. Nhận thấy tình cảm không còn, đời sống chung mâu thuẫn trầm trọng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Trần Hồng T để ổn định cuộc sống. Giữa bà V và ông Trần Hồng T có một người con chung tên Trần Thanh B, sinh ngày 21/4/2001 hiện tại đã đủ tuổi trưởng thành và đủ khả năng lao động. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung bà V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

(2) Đối với bị đơn ông Trần Hồng T vắng mặt không có lý do khi được Tòa án triệu tập lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất.

(3) Tại phiên tòa hôm nay: Ông Trần Hồng T tiếp tục vắng mà không có lý do. Nguyên đơn bà Phan Thị Thùy V có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

(4) Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến: Tòa án đã tiến hành tố tụng từ khi thụ lý cho đến mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn ông Trần Hồng T đã vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mà không có lý do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên chấp nhận. Về nội dung, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Phan Thị Thùy V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Hồng T là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Trần Hồng T có đăng ký cư trú trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Nguyên đơn bà Phan Thị Thùy V có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trần Hồng T vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử áp dụng điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 82, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân phường Linh Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký ngày 10/9/2001 có cơ sở xác định giữa bà Phan Thị Thùy V và ông Trần Hồng T có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Căn cứ vào sự thừa nhận cũng như không phản đối giữa các bên đương sự. Có cơ sở xác định nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chính giữa hai bên là do ông T thường xuyên tụ tập ăn nhậu, lười lao động, không lo làm ăn để xây dựng hạnh phúc gia đình. Toàn bộ lời khai của bà V về nguyên nhân mâu thuẫn chính giữa hai bên, cũng như tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được công khai trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cư, đã được thông báo cho ông Trần Hồng T, thế nhưng ông T không có ý kiến phản hồi cũng không phản đối. Xét thấy, hai bên có mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm, đây là trường hợp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên bà V đã bỏ về huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai sống cho đến nay, bà V chủ động sống ly thân, mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được. Tình trạng hôn nhân giữa bà Phan Thị Thùy V và ông Trần Hồng T thuộc trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của bà V là có cơ sở chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Căn cứ vào bản trích lục khai sinh số 149/TLKS-BS ngày 12/5/2017 của Ủy ban nhân dân xã Quảng Tiến, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Có sơ sở xác định bà Phan Thị Thùy V và ông Trần Hồng T có con chung tên Trần Thanh B, sinh ngày 21/4/2001. Căn cứ vào sự thừa nhận và không phản đối giữa các bên đương sự, căn cứ vào lời khai của nguyên đơn bà Phan Thị Thùy V xác định hiện tại trẻ Trần Thanh B đã trưởng thành và đủ khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Do vậy, hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Bà Phan Thị Thùy V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm nguyên đơn bà Phan Thị Thùy V phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 186, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 54, Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

n cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

n cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Thùy V được ly hôn với ông Trần Hồng T.

- Về con chung: Bà Phan Thị Thùy V và ông Trần Hồng T có một con chung tên Trần Thanh B, sinh ngày 21/4/2001, hiện đã trưởng thành và đủ khả năng lao động.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phan Thị Thùy V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng buộc bà Phan Thị Thùy V phải nộp theo quy định, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà V đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0038848 ngày 22/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Phan Thị Thùy V đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Phan Thị Thùy V và ông Trần Hồng T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 581/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:581/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;