Bản án 579/2018/HS-PT ngày 21/09/2018 về tội cố ý gây thương tích và gây rối trật tự công cộng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 579/2018/HS-PT NGÀY 21/09/2018 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH VÀ GÂY RỐI TRẬT TỰ CÔNG CỘNG

Ngày 21 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 456/2018/TLPT- HS ngày 17/7/2018 đối với bị cáo Nguyễn Văn N...a và các bị cáo khác do có kháng cáo của các bị cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số 142/2018/HS-ST ngày 06/6/2018 của Toà án nhân dân quận ..., thành phố Hà Nội.

* Các bị cáo kháng cáo:

1. Nguyễn Văn N...a; sinh ngày ...; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: ..., thành phố Hà Nội; trình độ văn hoá: 08/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn D... (đã chết) và bà Nguyễn Thị S...; chưa có vợ, con; chưa có tiền án, tiền sự; đầu thú và tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/11/2017; có mặt.

2. Nguyễn Văn Q...n; sinh năm ...; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: ..., Hà Nội. trình độ văn hoá: 12/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn N...m và bà Nguyễn Thị H...n; có vợ là Hoàng Thị G...và 02 con; chưa có tiền án, tiền sự; đầu thú và bị tạm giữ từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017; tại ngoại; có mặt.

3. Nguyễn Trọng T...n; sinh ngày ...; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: ..., Hà Nội; trình độ văn hoá: 09/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Trọng C...h và bà Phạm Thị M...; nghề nghiệp: Không; chưa có vợ, con; chưa có tiền án, tiền sự; đầu thú và bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/11/2017 đến ngày 31/01/2018; tại ngoại; có mặt.

4. Bùi Đình Đ...n; sinh năm ...; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: ..., Hà Nội; trình độ văn hoá: 10/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; con ông Bùi Đình T... và bà Nguyễn Thị T...; chưa có vợ, con;chưa có tiền án, tiền sự; đầu thú và bị tạm giữ từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017; tại ngoại; có mặt.

5. Nguyễn Tiến P...; sinh ngày ...; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú và nơi ở: ..., Hà Nội; trình độ văn hoá: 12/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Văn P... và bà Nguyễn Thị P...; chưa có tiền án, tiền sự; đầu thú và bị tạm giữ từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017; tại ngoại; có mặt.

* Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Văn N...a có ông Nguyễn Đức Kiên; luật sư của Công ty luật TNHH một thành viên Hà Nội- AVINA; có mặt.

* Ngoài ra, còn có bị cáo Vũ Đình M...h và các bị hại (anh Nguyễn Hữu S...h và bị cáo Vũ Đình M...h): Không kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biễn tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 20 giờ 40 phút, ngày 06/11/2017, Nguyễn Văn Q...n điều khiển xe máy Honda Wave màu đỏ (BKS: 29M5...) chở Nguyễn Văn N...a đi đến gần đường gom cầu vượt ... (thuộc địa phận phường ..., Hà Nội) thì xảy ra va chạm giao thông với xe máy Honda WaveS màu xanh (BKS: 36B2- ...) do Vũ Đình M...h điều khiển, chở Nguyễn Hữu S...h đi ngược chiều (hướng ... đi Láng,) dẫn đến hai bên cãi nhau/ Vũ Đình M...h nhặt được 01 con dao cán gỗ dài 43cm, lưỡi dao bằng Inox ở sát lề đường, cầm dao bằng tay phải đuổi Q...n và N...a nên Q...n, N...a để lại xe máy và bỏ chạy. Do không đuổi kịp nên M...h quay lại, dùng dao đập phá xe máy của Q...n. Sau khi chạy thoát, Q...n và N...a đón xe taxi (hãng xe taxi Mỹ Đình; BKS: 30E-...; anh Nguyễn Văn H... điều khiển) đi về thôn 1 (...). Trên đường đi, N...a gọi điện thoại cho Nguyễn Tiến P... và Nguyễn Duy H... kể lại việc bị đánh, nhờ P... và H...g đến cầu vượt Tây Mỗ trông giúp xe máy. P... và H...g đi xe máy đến thì thấy M...h đang dùng dao đập phá xe của Q...n nên P... gọi điện thông báo cho N...a biết; N...a bảo P... cứ đứng đó trông xe. Khi Q...n và N...a về đến cổng thôn ... thì gặp Nguyễn Trọng T...n và Bùi Đình Đ...n kể lại sự việc và rủ T...n, Đ...n đi cùng; T...n và Đ...n lên xe taxi và đi cùng Q...n và N...a.

Trên đường đi, N...a nhận được điện thoại của P... thông báo M...h và S...h đã bỏ đi nên N...a bảo P..., H...g đi xe máy bám theo và báo địa chỉ để nhóm của N...a đến nói chuyện. Khoảng 21 giờ 40 phút cùng ngày, M...h và S...h dừng xe trên vỉa hè đường ... (phường ..., Hà Nội) và P... có thông báo địa chỉ này cho N...a biết. Khi đến nơi, Q...n, N...a, T...n và Đ...n xuống khỏi xe taxi, đi về phía M...h và S...h với mục đích để yêu cầu M...h bồi thường và sửa xe cho Q...n. M...h nhận ra Q...n và N...a là các đối tượng vừa có va chạm giao thông nên cầm con dao (lúc trước dùng để đập phá xe của Q...n) cài ở giá trước yên xe và xông lên, khua khoắng. Q...n, N...a, T...n và Đ...n cùng nhặt gạch ném về phía M...h và bỏ chạy nhưng không trúng. M...h đuổi theo T...n, dùng dao đâm trúng vào lưng phía dưới vai T...n rồi tiếp tục đuổi theo Q...n. N...a đuổi nhặt viên gạch (1/3 viên gạch xây nhà) ném về phía M...h, trúng đầu và M...h ngã gục tại chỗ.

T...n nhặt 01 viên gạch ném về phía S...h, Q...n và Đ...n dùng gạch ném về phía S...h, nhưng đều không trúng; P... nhảy xuống xe, rút thắt lưng ở quần vụt nhiều phát vào mặt, đầu S...h; Q...n, Đ...n và P... tiếp tục nhặt gạch, ném liên tiếp vào người S...h khiến S...h gục tại chỗ. H...g ngồi trên xe máy không tham gia việc đánh nhau và gây rối.

Ngày 11/11/2017, Nguyễn Văn Q...n và Bùi Đình Đ...n đầu thú; ngày 12/11/2017, Nguyễn Tiến P..., Nguyễn Văn N...a và Nguyễn Trọng T...n đầu thú; đều thành khẩn khai báo hành vi phạm tội của mình và các đối tượng khác theo đúng nội dung nêu trên.

Cơ quan điều tra thu giữ các vật chứng: Thu của Vũ Đình M...h: 01 xe máy Honda WaveS (BKS: ...); Thu tại hiện trường: 01 con dao dài 43cm (lưỡi dài 25cm màu trắng sáng, một lưỡi sắc, mũi nhọn, bản rộng 03cm) chuôi dao bằng gỗ được cuốn dây nhiều vòng; Thu của Nguyễn Văn Q...n: 01 xe máy Honda Wave màu đỏ (BKS: ...) đã bị hủy hoại một phần vỏ, cụm đèn pha trước và đồng hồ congtomet.

Bản kết luận định giá tài sản số 358/KLĐGTS ngày 15/11/2017 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự quận ... (bút lục 165) xác định: Vỏ ngoài bằng nhựa trị giá: 800.000đồng; Cụm đèn pha trước trị giá:

170.000đồng; Đồng hồ congtomet trị giá: 150.000đồng; Cụm tay phanh phải trị giá: 50.000đồng; Vỏ yên xe máy trị giá: 30.000đồng. Tổng giá trị tài sản bị hủy hoại là 1.200.000đồng.

Bản kết luận giám định pháp y thương tích số 978/TTPY ngày 20/11/2017 của Trung tâm pháp y Hà Nội kết luận về Vũ Đình M...h (bút lục 157- 158) như sau: Vết thương, vết mổ vùng trán: 10%; Khuyết xương sọ vùng trán trái: 20%; Xuất huyết dưới nhện, tụ khí nội sọ: 16%; nhiều khả năng các thương tích do va đập với vật tày có cạnh tương đối sắc gây nên; tỷ lệ tổn hại sức khỏe là 40% (tính theo phương pháp cộng lùi).

Bản kết luận giám định pháp y thương tích số 141/TTPY ngày 23/02/2018 của Trung tâm pháp y Hà Nội kết luận về Nguyễn Trọng T...n (bút lục: 162) như sau: Sẹo vết thương phần mềm không ảnh hưởng đến chức năng: 01%; nhiều khả năng thương tích do vật sắc gây nên; tỷ lệ tổn hại sức khỏe là 01%.

Tại Cơ quan điều tra, Nguyễn Trọng T...n có đơn rút yêu cầu, xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Vũ Đình M...h về hành vi gây thương tích và không có yêu cầu gì về dân sự.

Ngày 07/02/2018 (bút lục 305), Cơ quan điều tra ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Vũ Đình M...h về hành vi Hủy hoại tài sản của người khác; mức phạt là 3.500.000đồng.

Ngày 07/02/2018 (bút lục 320), Cơ quan điều tra ra Quyết định xử phạt vi phạt vi phạm hành chính đối với Nguyễn Hữu S...h về hành vi “Gây mất trật tự trên đường phố” với mức phạt là 200.000đồng.

Đối với chiếc xe máy Honda Wave (BKS: 29M5-...) do Nguyễn Văn Q...n điều khiển và bị hủy hoại: Kết quả điều tra xác định đăng ký xe mang tên anh ... Tú; anh Tú khai nhận đã bán xe cho Nguyễn Văn Q...n. Ngày 25/01/2018, Cơ quan điều tra đã ra Quyết định xử lý vật chứng và trao trả Q...n chiếc xe máy này; Q...n đã nhận lại tài sản, tự sửa chữa và không yêu cầu bồi thường tài sản bị hủy hoại (bút lục 288, 290).

Đối với chiếc xe máy Honda WaveS (BKS: 36B2-...) thu giữ của Vũ Đình M...h: Đăng ký xe mang tên anh N... Anh; anh Tuấn Anh khai nhận đã cho M...h mượn xe và không biết M...h đi đâu, làm gì. Ngày 07/02/2018, Cơ quan điều tra ra Quyết định xử lý vật chứng, trao trả cho anh Tuấn Anh chiếc xe máy này (bút lục 348); anh Tuấn Anh đã nhận lại tài sản và không có yêu cầu, đề nghị gì về dân sự.

Ngày 11/11/2017, Cơ quan điều tra ra Quyết định trưng cầu giám định thương tích đối với Nguyễn Hữu S...h nhưng S...h từ chối giám định thương tích, không yêu cầu xử lý về hình sự các đối tượng gây thương tích cho S...h.

Các bị hại Vũ Đình M...h và Nguyễn Hữu S...h: Đều đã tự thỏa thuận và nhận bồi thường thiệt hại về thương tích, có văn bản rút lại yêu cầu khởi tố, đề nghị giảm nhẹ hình phạt cho các đối tượng gây án và không yêu cầu gì khác về bồi thường dân sự (bút lục 145- 146).

Đối với Nguyễn Duy H...g: Là người chở P... đến chỗ M...h và S...h đứng nhưng không biết trước việc gây rối, không bàn bạc hoặc tham gia việc gây rối nên Cơ quan điều tra không đề cập xử lý.

Đối với anh Nguyễn Văn H...: Là lái xe taxi nhưng không biết việc các đối tượng này Gây rối trật tự công cộng và gây thương tích nên Cơ quan điều tra không đề cập xử lý.

* Tại bản án hình sự sơ thẩm số 142/2018/HSST ngày 06/6/2018, Toà án nhân dân quận ..., thành phố Hà Nội đã quyết định:

Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn N...a phạm tội Cố ý gây thương tích; các bị cáo Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P... phạm tội Gây rối trật tự công cộng.

- Áp dụng điểm c khoản 3 Điều 134, các điểm i và s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N...a 05 năm, 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 12/11/2017;

- Áp dụng khoản 1 Điều 245, các điểm h và p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999:

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Q...n 06 tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ thời giam tạm giữ (từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017);

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Trọng T...n 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ thời gian bị tạm giữ, tạm giam (từ ngày 12/11/2017 đến ngày 31/01/2018);

+ Xử phạt bị cáo Bùi Đình Đ...n 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ thời gian bị tạm giữ (từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017);

+ Xử phạt bị cáo Nguyễn Tiến P... 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ thời gian bị tạm giữ (từ ngày 12/11/2017 đến ngày 21/11/2017).

- Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định xử phạt bị cáo Vũ Đình M...h 09 (chín) tháng tù về tội Gây rối trật tự công cộng theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật hình sự; quyết định xử lý vật chứng, án phí hình sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 6 năm 2018, các bị cáo Nguyễn Văn N...a, Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n và Bùi Đình Đ...n đều có đơn kháng cáo với nội dung đề nghị giảm nhẹ hình phạt; bị cáo Nguyễn Tiến P... có đơn kháng cáo đề nghị giảm nhẹ hình phạt và cho hưởng án treo.

* Tại phiên tòa phúc thẩm: Các bị cáo đều thành khẩn khai báo về hành vi phạm tội của bản thân và các bị cáo khác như đã khai tại cấp sơ thẩm và nội dung bản án sơ thẩm đã quy kết; bị cáo Nguyễn Văn N...a giữ nguyên kháng cáo giảm nhẹ hình phạt; các bị cáo Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P... kháng cáo giảm nhẹ hình phạt và được hưởng án treo.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đề nghị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm: Không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm đối với bị cáo Nguyễn Văn N...a; chấp nhận kháng cáo, sửa một phần bản án sơ thẩm, giữ nguyên mức hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các bị cáo Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P...; các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị, đã có hiệu lực pháp luật nên không xem xét.

Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Văn N...a lập luận, đề nghị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm áp dụng bổ sung các tình tiết “bị cáo Nguyễn Văn N...a tích cực bồi thường”, “gia đình bị cáo là gia đình có Công với Cách Mạng” “bị hại có lỗi” để xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Nguyễn Văn N...a.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án và các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tránh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của các bị cáo phù hợp quy định tại các Điều 331 và 333 Bộ luật tố tụng hình sự về chủ thể và thời hạn kháng cáo nên Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét yêu cầu kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung: Lời khai của các bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm phù hợp với nhau, phù hợp lời khai của các bị cáo tại cấp sơ thẩm, lời khai của bị hại, người làm chứng, vật chứng đã thu giữ, sơ đồ hiện trường, các biên bản thực nghiệm điều tra, các tài liệu về điều trị và khám thương, giấy chứng thương, kết luận giám định, định giá và các tài liệu, chứng cứ khác được thu thập hợp pháp trong hồ sơ vụ án - Đủ cơ sở kết luận: Do va chạm giao thông và Nguyễn Hữu S...h đã hủy hoại tài sản là chiếc xe máy của Nguyễn Văn Q...n nên khoảng 21 giờ 40 phút ngày 06/11/2017, tại đường ... (thuộc phường ..., thành phố Hà Nội), Nguyễn Văn N...a, Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n và Bùi Đình Đ...n đến gây sự với Vũ Đình M...h và Nguyễn Hữu S...h; M...h cầm dao đuổi đánh lại và gây thương tích cho T...n (với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 01%); N...a, Q...n, T...n và Đ...n dùng gạch ném lại M...h và gây ầm ĩ, hỗn loạn, mất trật tự trị an công cộng; N...a nhặt 1/3 viên gạch (loại gách dùng xây nhà) ném về phía M...h, trúng đầu và gây thương tích cho M...h (với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%); N...a, Q...n, T...n và Đ...n tiếp tục dùng gạch ném anh S...h; P... dùng thắt lưng da vụt liên tiếp vào người anh S...h. N...a đã gây thương tích cho M...h; Q...n, T...n, Đ...n và P... đã gây ầm ĩ, hỗn loạn và gây mất trật tự trị an công cộng.

Hành vi của Nguyễn Văn N...a đã phạm tội “Cố ý gây thương tích” với các tình tiết định khung tăng nặng “Dùng hung khí nguy hiểm” “Gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hành vi của Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P... đã phạm tội “Gây rối trật tự công cộng”; tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 245 của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Bản án sơ thẩm đã quy kết các bị cáo theo các tội danh và điều luật đã viện dẫn là có căn cứ, đúng pháp luật.

[3] Xét kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn N...a, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm xét thấy: Hành vi phạm tội của bị cáo Nguyễn Văn N...a là nghiêm trọng, trực tiếp xâm hại đến sức khỏe của người khác, gây mất trật tự trị an và gây hoang mang, bất bình trong dư luận nhân dân nên cần xử phạt nghiêm minh để giáo dục, cải tạo đối với bị cáo và phòng ngừa chung.

[4] Bị cáo Nguyễn Văn N...a không có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; bị cáo có nhân thân tốt và phạm tội lần đầu;“Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”; “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”, “Đầu thú” “bị hại đề nghị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho các bị cáo” là các tình tiết để giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo theo quy định tại các điểm i và s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự và đã được Bản án sơ thẩm xem xét và xử phạt bị cáo 05 năm, 06 tháng tù về tội Cố ý gây thương tích. Xét mức hình phạt nêu trên là có phần nghiêm khắc và cấp sơ thẩm chưa xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự: “Tự nguyện bồi thường”, “bị hại có một phần lỗi”, “gia đình bị cáo là gia đình có Công với Cách Mạng”; vì vậy, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo, sửa một phần bản án sơ thẩm, áp dụng bổ sung các tình tiết giảm nhẹ nêu trên và xử phạt bị cáo mức khởi điểm của khung hình phạt, đủ tác dụng để giáo dục, cải tạo đối với bị cáo và răn đe, phòng ngừa chung.

[5] Xét kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P..., Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm xét thấy: Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, gây mất trật tự trị an nơi công cộng và gây hoang mang, bất bình trong dư luận nhân dân nên cần xử phạt nghiêm minh để giáo dục, cải tạo đối với các bị cáo và phòng ngừa chung.

[6] Các bị cáo phạm tội trong đồng phạm có tính chất đồng phạm giản đơn, cùng thống nhất ý chí, tích cực thực hành hành vi phạm tội và có vai trò ngang nhau; các bị cáo đều không có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và đều có nhân thân tốt;“Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”; “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”, “Đầu thú” Phía bên bị hại có một phần lỗi do gây rối và hành hung trước” là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho các bị cáo theo các điểm i và s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bản án sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, vai trò của các bị cáo trong đồng phạm và xử phạt mỗi bị cáo 06 tháng tù là có căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo giảm hình phạt của các bị cáo Q...n, T...n, Đ...n và P....

[7] Do các bị cáo Q...n, T...n, Đ...n và P... đều có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và có nơi cư trú ổn định, rõ ràng; có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt bị cáo đi chấp hành hình phạt tù thì cũng không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm ghi nhận quan điểm của Kiểm sát viên trình bày tại P...ên tòa, áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, cho các bị cáo hưởng án treo, chịu sự giám sát, giáo dục của Chính Q...n địa phương trong thời gian thử thách cũng đủ tác dụng giáo dục, cải tạo đối với các bị cáo và răn đe, phòng ngừa chung; thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình.

[8] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự.

[9] Cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm nên các bị cáo không phải nộp án phí hình sự phúc thẩm theo điểm h khoản 2 Điều 23 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.

[10] Vì các lẽ trên;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355 và các điểm c và e khoản 1 Đièu 357 Bộ luật Tố tụng hình sự,

QUYẾT ĐỊNH

1. Sửa một phần bản án hình sự sơ thẩm số 142/2018/HS-ST ngày 06/6/2018 của Toà án nhân dân quận ..., thành phố Hà Nội đối với các bị cáo Nguyễn Văn N...a, Nguyễn Văn Q...n, Nguyễn Trọng T...n, Bùi Đình Đ...n và Nguyễn Tiến P...; cụ thể như sau:

* Áp dụng khoản 3 Điều 7, điểm c khoản 3 Điều 134, các điểm b, i và s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N...a 05 (năm) năm tù về tội Cố ý gây thương tích; thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 12/11/2017.

* Áp dụng khoản 1 Điều 245 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009); các điểm i và s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 58 và Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Q...n 06 (sáu) tháng tù về tội Gây rối trật tự công cộng nhưng cho hưởng án treo; thời hạn thử thách là 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao bị cáo Nguyễn Văn Q...n cho Ủy ban nhân dân xã ..., thành phố Hà Nội để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Trọng T...n 06 (sáu) tháng tù về tội Gây rối trật tự công cộng nhưng cho hưởng án treo; thời hạn thử thách là 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao bị cáo Nguyễn Trọng T...n cho Ủy ban nhân dân xã ..., thành phố Hà Nội để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

- Xử phạt bị cáo Bùi Đình Đ...n 06 (sáu) tháng tù về tội Gây rối trật tự công cộng nhưng cho hưởng án treo; thời hạn thử thách là 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao bị cáo Bùi Đình Đ...n cho Ủy ban nhân dân xã ..., thành phố Hà Nội để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Tiến P... (sáu) tháng tù về tội Gây rối trật tự công cộng nhưng cho hưởng án treo; thời hạn thử thách là 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao bị cáo Nguyễn Tiến P... cho Ủy ban nhân dân xã ..., thành phố Hà Nội để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

- Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

2. Các bị cáo kháng cáo đều không phải nộp án phí hình sự phúc thẩm.

3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm đối với bị cáo Vũ Đình M...h; về xử lý vật chứng và án phí hình sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

901
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 579/2018/HS-PT ngày 21/09/2018 về tội cố ý gây thương tích và gây rối trật tự công cộng

Số hiệu:579/2018/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 21/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;