Bản án 578/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 578/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 347/2019/TLST-HNGĐ ngày 11/6/2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/9/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số: 134/2019/QĐST-HNGĐ ngày 20/9/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Văn A, sinh năm 1952 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp C, xã D, thành phố H, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm 1976 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp E, xã F, huyện N, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn ông Huỳnh Văn A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và chị Nguyễn Thị B qua tìm hiểu và chung sống với nhau vào năm 2008, sau đó có đăng ký kết hôn được Uỷ ban nhân dân xã D, thành phố H cấp giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 17/10/2008. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không còn hợp nhau, chị B có người đàn ông khác làm cho mâu thuẩn vợ chồng ngày càng thêm gay gắt. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với chị B.

Về con chung: Không có;

Về tài sản chung: Không có tài sản chung;

Về nợ chung: Không có nợ chung.

* Bị đơn Nguyễn Thị B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo qui định pháp luật tố tụng, nhưng chị B vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông A đối với chị B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của ông Huỳnh Văn A tại phiên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy.

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông Huỳnh Văn A và chị Nguyễn Thị B qua tìm hiểu, tự nguyện sống chung năm 2008, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã D, thành phố H cấp giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 17/10/2008 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị B đã được Tòa án triệu tập họp lệ mà vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị B.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mâu thuẫn giữa ông A và chị B hiện rất trầm trọng dẫn đến vợ chồng ly thân nhau thời gian đã lâu, ly thân từ năm 2012 nhưng không hàn gắn được, mục đích hôn nhân hiện tại không đạt được. Phía chị B không có phản đối gì lời khai của ông A và không có mặt tại tòa án, không có văn bản ghi ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của ông A, điều đó cho thấy chị B không có thiện chí để hàn gắn quan hệ hôn nhân với ông A nên cần xem xét cho ông A được ly hôn là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Không có.

[5] Về tài sản chung: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Huỳnh Văn A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự ;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Huỳnh Văn A đối với chị Nguyễn Thị B;

Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Văn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị B;

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Ông A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông A đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0002676 ngày 12/6/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện N nên xem như nộp xong án phí.

Ông A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết họp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 578/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:578/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;