Bản án 573/2017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 573/2017/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 05 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 536/2017/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2017 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 299/2017/QĐXX-ST ngày 18 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1987; Địa chỉ: Thôn 15, xã N L, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn Hi, sinh năm 1980; Địa chỉ: Thôn 15, xã N L, huyện T, thành phố Hải Phòng. Hiện đang chấp hành án tại Phân trại số 1, Trại giam Xuân Nguyên – Tổng cục VIII, Bộ Công an (xã Lại xuân, huyện T, thành phố Hải Phòng); vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 7 năm 2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị H trình bày và yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục vào năm 2006, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N L, huyện Thuỷ Nguyên theo Giấy chứng nhận kết hôn số 46 ngày 22 tháng 5 năm 2006. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hoà thuận, H phúc nhưng đến năm 2016 giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Hi uống quá nhiều rượu, nhiều lần không tự chủ được đã đánh đập vợ con, công việc lại không ổn định, anh Hi còn đi vào con đường tệ nạn xã hội và bị kết án 18 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trở nên sâu sắc, trầm trọng không thể hàn gắn được tình cảm. Chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, H phúc hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ vợ chồng không có nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn anh Đỗ Văn Hi.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Đức Hi có hai con chung tên Đỗ Đức H sinh ngày 29 tháng 7 năm 2008 và Đỗ Đức Q sinh ngày 05 tháng 9 tháng 2013, khi ly hôn, chị H xin nuôi cả hai con chung. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, do anh Hi đang pHi chấp hành án nên chị không yêu cầu anh Hi pHi cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Đức Hi trình bày không cótài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị H đã nộp cho Tòa án: Giấy chứng nhận kết hôn giữa chị với anh Hi, bản sao Giấy khai sinh của con chung, bản sao Sổ hộ khẩu gia đình và bản sao Chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị H để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của chị là có căn cứ và hợp pháp.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 09 tháng 8 năm 2017, anh Đỗ Văn Hi là bị đơn trình bày:

Về hôn nhân: Anh Đỗ Văn Hi và chị Nguyễn Thị H kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục vào năm 2006, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N L, huyện Thuỷ Nguyên theo Giấy chứng nhận kết hôn số 46 ngày 22 tháng 5 năm 2006. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hoà thuận, H phúc nhưng đến năm 2016 giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Hi nghiện ma túy đã được đi cai nghiện nhưng đến tháng 6 năm 2016, anh Hi bị kết án 18 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản, đang pHi chấp hành án phạt tù tại Trại giam Xuân Nguyên. Nay chị H xin ly hôn, anh mong muốn chị H rút yêu cầu xin ly hôn vì các con còn nhỏ nhưng nếu chị H quyết định ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung, anh và chị H có hai con chung tên Đỗ Đức H sinh ngày 29 tháng 7 năm 2008 và Đỗ Đức Q sinh ngày 05 tháng 9 tháng 2013, hiện nay anh không có điều kiện nuôi con nên anh đồng ý để chị H nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con, khi nào anh chấp hành án phạt tù xong có thu nhập anh sẽ cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, anh và chị H không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do anh đang chấp hành án, nên không thể đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp tài liệu chứng cứ và hòa giải, cũng như phiên tòa được nên đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt và thông báo kết quả cho anh được biết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Nguyên đơn, Bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Tài liệu điều tra thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh Hi đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 92, Điều 147 và các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS); Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án giải quyết cho chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi được ly hôn; Về con chung: Anh Đỗ Văn Hi và chị Nguyễn Thị H có hai con chung tên Đỗ Đức H sinh ngày 29 tháng 7 năm 2008 và Đỗ Đức Q sinh ngày 05 tháng 9 năm 2013. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình xử giao cho chị Nguyễn Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét. Về tài sản chung, chị H trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị Nguyễn Thị H pHi chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:

 [1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Đỗ Văn Hi và chị Nguyễn Thị H.

[2] Về hôn nhân: Giữa chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi hiện nay không còn tồn tại cuộc sống chung, không còn tình cảm vợ chồng, hôn nhân giữa các bên đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hiện nay anh Hi đang pHi chấp hành án phạt tù với mức án là 18 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản tại Trại giam Xuân Nguyên. Điều nay chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị H và anh Hi đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh Hi.

[3] Về con chung: Anh Đỗ Văn Hi và chị H có hai con chung tên Đỗ Đức H sinh ngày 29 tháng 7 năm 2008 và Đỗ Đức Q sinh ngày 05 tháng 9 năm 2013, khi ly hôn chị H đề nghị được trực tiếp nuôi cả hai con chung. Việc giao con chưa thành niên cần xem xét quyền lợi của con. Xét thấy, chị H có điều kiện và đang nuôi con ổn định, anh Hi đồng ý để chị H nuôi con nên giao con cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị Nguyễn Thị H không yêu cầu anh Đỗ Văn Hi cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 [4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét giải quyết.

 [5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Thị H pHi chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Với nhận định như trên, Hội đồng xét xử thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tđã phát biểu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật và về việc giải quyết vụ án là có căn cứ pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; xử:

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi.

Về con chung: Giao hai con chung tên Đỗ Đức H sinh ngày 29 tháng 7 năm 2008 và Đỗ Đức Q sinh ngày 05 tháng 9 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi cho đến khi từng con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu anh Đỗ Văn Hi cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi thống nhất không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị H pHi chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Hằng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng biên lai số 0005684 ngày 09 tháng 8 năm 2017; Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H và anh Đỗ Văn Hi có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pHi thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 573/2017/HNGĐ-ST ngày 05/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:573/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;