Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 03/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 5 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 590/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Hồng C - Sinh năm 1985 (có mặt).

- Bị đơn: Anh Đặng Văn L - Sinh năm 1979 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: ấp K L, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Trần Hồng C trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Hồng C và anh Đặng Văn L kết hôn vào năm 2004 nhưng đến năm 2009 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị C và anh L chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến sống không hòa thuận, vợ chồng anh chị thường hay cãi nhau. Chị C và anh L đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Chị Trần Hồng C yêu cầu xin ly hôn với anh Đặng Văn L.

- Về con chung: Chị Trần Hồng C và anh Đặng Văn L có 01 người con chung tên là Đặng Phương L2 sinh ngày 10/10/2004, hiện nay con của anh chị đang sống chung với chị C. Chị C yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Trần Hồng C và anh Đặng Văn L tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Trần Hồng C xác định trong thời gian anh chị chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Trần Hồng C và anh Đặng Văn L là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Anh L có địa chỉ tại ấp K L, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh chị kết hôn vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào năm 2009. Do đó, hôn nhân của chị C và anh L là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị C và anh L thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2012 đến nay. Tại phiên tòa, chị C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh L. Anh L không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị C.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị C có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị C đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh L hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh L đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh L. Anh L không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh L không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị C đối với anh L là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Đặng Phương L2 đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, sau khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tại cháu L2 đang sống chung với chị C đã ổn định về đời sống và tâm lý. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 16/4/2019 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, cháu L2 có nguyện vọng muốn được sống chung với mẹ là chị Trần Hồng C, đây là ý chí tự nguyện của cháu L2 phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị Trần Hồng C và anh Đặng Văn L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Trần Hồng C xác định trong thời gian anh chị chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị C phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271,273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Hồng C được ly hôn với anh Đặng Văn L. Về con chung: Giao con là Đặng Phương L2 sinh ngày 10/10/2004 cho chị Trần Hồng C tiếp tục nuôi. Anh Đặng Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Hồng C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005039 ngày 27/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị C nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Đặng Văn L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm chị Trần Hồng C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đặng Văn L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 03/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;