Bản án 56/2021/HS-PT ngày 18/01/2021 tội mua bán trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 56/2021/HS-PT NGÀY 18/01/2021 TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số: 696/2020/TLPT- HS ngày 10 tháng 11 năm 2020 đối với bị cáo Bùi Huân Ng do có kháng cáo của bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 07/2020/HSST ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

- Bị cáo có kháng cáo: Bùi Huân Ng, sinh năm 1983; Tên gọi khác: M; Giới tính: Nam; Nơi cư trú: đường C, khu phố 1, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ học vấn: 4/12; Họ và tên cha: Bùi Văn Nh; Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị L (chết); Vợ: Nguyễn Thị Tr (đã ly hôn); Con: 01 người; Tiền sự: không;

Tiền án: Ngày 15/7/2013, bị Tòa án nhân dân thành phố R, tỉnh Kiên Giang, xử phạt 06 năm tù giam về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” chấp hành xong án phạt tù ngày 28/4/2017 (chưa xóa án tích);

Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam ngày 12/7/2019 cho đến nay (có mặt)

- Bị cáo liên quan đến kháng cáo:

1/ Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1978; Tên gọi khác: ĐBC; Giới tính: Nam; Nơi thường trú: Tổ 10, khu phố 1, phường P, thành phố H, tỉnh Kiên Giang; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Nghề nghiệp: không; Trình độ học vấn: 6/12; Họ và tên cha: Nguyễn Thanh V; Họ và tên mẹ: Hồ Thị

C; Tiền sự, tiền án: không; Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam ngày 31/3/2019 cho đến nay (vắng mặt)

2/ Lê Ngọc B, sinh năm 1986; Tên gọi khác: R; Giới tính: Nữ; Nơi cư trú: Tổ 9, khu phố 2, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ học vấn: không biết chữ; Họ và tên cha: Lê Văn C; Họ và tên mẹ: Lộc Thị N; Chồng: Thiềm Thanh Tuấn D (đã chết); Con: 02 người; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam ngày 31/3/2019 cho đến nay (vắng mặt)

(Ngoài ra, vụ án còn có bị cáo Dương Chí Tr và các bị cáo khác, 04 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có kháng cáo, không liên quan đến kháng cáo nên Tòa án không triệu tập)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyên trước đây Dương Chí Tr, Bùi Huân Ng, Đỗ Minh Th, Nguyễn Thanh Đ, Nguyễn Văn U, Lê Ngọc B, Nguyễn Thị Mỹ Ng1,  Phạm Thị Tiền G và Phạm Trần Thị Thuyền Q là đối tượng nghiện ma túy đều nhận thức được việc mua bán ma túy (Methamphetamine) là vi phạm pháp luật. Nhưng vì mục đích hám lợi và có nhu cầu sử dụng ma túy để nhằm thỏa mãn cơn nghiện, nên từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019, các bị cáo đã nhiều lần thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy cho nhiều đối tượng trên địa bàn thành phố H, tỉnh Kiên Giang để thu lợi bất chính với số tiền lên đến: 115.670.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu, sáu trăm bảy mươi ngàn đồng), cụ thể:

- Dương Chí Tr thực hiện hành vi mua bán chất ma túy 38 lần, 38 bịch với số tiền 63.700.000 đồng, trong đó: Tr trực tiếp bán ma túy 22 lần, bằng 22 bịch ma túy với số tiền là 30.200.000 đồng; Giao ma túy cho Nguyễn Văn U bán 4 lần, 04 bịch với số tiền 8.000.000 đồng; U được Tr cho 3.500.000 đồng; Giao cho Đỗ MinhTh bán ma túy 12 lần, 12 bịch với số tiền 25.500.000đồng; Th đưa cho Tr 15.500.000 đồng, được Tr cho 6.500.000 đồng; Tr thu lợi bất chính bằng: 43.700.000 đồng.

- Đỗ Minh Th đồng phạm giúp sức cho Dương Chí Tr trực tiếp bán ma túy 12 lần, 12 bịch, canh đường 01 lần với số tiền 25.500.000 đồng, Th đưa tiền cho Tr 15.500.000 đồng, còn lại 10.000.000 đồng chưa đưa; Th được Tr cho hưởng lợi 6.500.000 đồng. Th thu lợi bất chính bằng: 16.500.000 đồng.

- Nguyễn Văn U đồng phạm giúp sức bán chất ma túy cho Dương Chí Tr 04 lần, 04 bịch, canh đường 05 lần với tổng số tiền 8.000.000 đồng đưa cho Tr, U được Tr cho hưởng lợi ma túy sử dụng và 3.500.000 đồng; Ngoài ra, Nguyễn Văn U trực tiếp bán ma túy cho 03 người 05 lần, 05 bịch, số tiền thu lợi bất chính là 8.000.000 đồng. Tổng số tiền U thu lợi bất chính bằng: 11.500.000 đồng.

- Bùi Huân Ng thực hiện hành vi mua bán chất ma túy, Ng đã mua ma túy của 03 người; bán ma túy 28 lần, 28 bịch với tổng số tiền 23.600.000 đồng; trong đó Ng trực tiếp bán ma túy cho 05 người, 15 lần, bằng 15 bịch với số tiền 14.300.000 đồng; Giao cho Lê Ngọc B bán ma túy cho 04 người, 13 lần, bằng 13 bịch với số tiền 9.300.000 đồng (số tiền này Ng phải chịu trách nhiệm chia đôi với Bích, mỗi người chịu 4.650.000 đồng).  Ng thu lợi bất chính bằng: 18.950.000 đồng. Ngoài ra, Bùi Huân Ng còn thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy với khối lượng 2,0658 gam, loại Methamphetamine.

- Lê Ngọc B đồng phạm giúp sức mua bán chất ma túy cho Bùi Huân Ng, đã mua ma túy 02 người, 06 lần với số tiền 4.900.000 đồng. Bích trực bán ma túy cho 04 người, 14 lần, 14 bịch với số tiền 9.300.000 đồng. Thu lợi bất chính bằng: 6.650.000 đồng (trong đó lần bắt quả tang thu 1.000.000 đồng).

- Nguyễn Thanh Đ thực hiện hành vi mua bán chất ma túy 16 lần 16 bịch, thu  lợi  bất  chính  bằng:  12.400.000  đồng  (Trong  đó,  lần  bắt  quả  tang  thu 1.000.000 đồng).

 

- Nguyễn Thị Mỹ Ng1 thực hiện hành vi mua bán chất ma túy 25 lần, 25 bịch cho 10 người, thu lợi bất chính bằng: 5.970.000 đồng; trong đó: Mỹ Ng1 trực tiếp bán ma túy cho 04 người, 10 lần, 10 bịch với số tiền là 3.000.000 đồng; Giao ma túy cho Phạm Trần Thị Thuyền Q bán 11 lần, 11 bịch với số tiền 2.200.000 đồng (có lần bắt quả tang ngày 31/3/2019); Giao cho Tiền G bán ma túy 04 lần, 04 bịch với số tiền 770.000 đồng (Tiền G được Mỹ Ng1 cho hưởng lợi là ma túy sử dụng chung).

- Phạm Thị Tiền G mua ma túy của Mỹ Ng1 04 lần, mỗi lần 01 bịch, với số tiền 1.800.000 đồng. Tiền G đồng phạm giúp sức cho Nguyễn Thị Mỹ Ng1 bán ma túy 04 lần, 04 bịch với số tiền 770.000 đồng, số tiền bán ma túy có được Tiền G đưa Mỹ Ng1 và được Mỹ Ng1 cho hưởng lợi ma túy sử dụng chung.

- Phạm Trần Thị Thuyền Q mua ma túy của Mỹ Ng1 02 lần, mỗi lần 01 bịch giá 200.000 đồng; Quyên đồng phạm giúp sức cho Nguyễn Thị Mỹ Ng1 bán ma túy 11 lần, 11 bịch  với số tiền 2.200.000 đồng, số tiền bán ma túy có được Quyên đưa Mỹ Ng1 và được Mỹ Ng1 cho hưởng lợi ma túy sử dụng chung.

- Qua quá trình giải quyết vụ án Cơ quan cảnh sát điều tra  thu giữ được các vật chứng là gồm:

1. Thu giữ của Nguyễn Thanh Đ:

- 01 (một) bịch nylon có rãnh cài, kích thước khoảng 6cm x 4cm  bên trong có chứa các hạt tinh thể dạng rắn màu trắng không đồng nhất nghi là chất ma túy, đã được niên phong trong phong bì, là tang vật quả tang thu giữ trên người Nguyễn Thanh Đ, đánh dấu số 01.

- 03 (ba) bịch nylon màu trắng, gồm: 01 bịch nylon có rãnh cài, kích thước khoảng 04cm x 06cm và 02 bịch nylon được hàn kín hai đầu có kích thước khoảng 01cm x 3,5cm bên trong có chứa các hạt tinh thể màu trắng, dạng rắn không đồng nhất nghi là chất ma túy là tang vật thu giữ do Điền giao nộp, đánh dấu số 02.

- 01 điện thoại di động hiệu Samsung màu vàng, đã qua sử dụng không kiểm tra tình trạng hoạt động.

- Tiền Việt Nam: 1.000.000 đồng.

2. Thu giữ của Lê Ngọc B:

- 01 (một) bịch nylon trong suốt được hàn kín có kích thước 1,8cm x 4cm bên trong có chứa nhiều hạt tinh thể dạng rắn nghi là chất ma túy được niêm phong trong phong bì màu trắng, gửi giám định;

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia, số IMEI 1 356008086176560, đã qua sử dụng không kiểm tra tình trạng hoạt động;

- Một xe mô tô nhãn hiệu Wave, biển số 67M3- 9707, đã qua sử dụng không kiểm tra tình trạng hoạt động;

- Tiền Việt Nam: 1.000.000 đồng.

3. Thu giữ của Nguyễn Thị Mỹ Ng1:

- 01 (một) bịch nylon kích thước 0,5cm x 2cm bên trong có chứa nhiều hạt tinh thể dạng rắn trong suốt nghi là chất ma túy được niêm phong trong phong bì màu trắng, gửi giám định (Thu trên người của Giang, đánh dấu số 01);

- 01 (một) bịch nylon kích thước 0,5cm x 7cm được hàn kín, bên trong có chứa nhiều hạt tinh thể dạng rắn trong suốt nghi là chất ma túy được niêm phong trong phong bì màu trắng, gửi giám định (Thu trên người của Ng, đánh dấu số 02);

- Tiền Việt Nam 200.000 đồng;

-  01  (một)  điện  thoại  di  động  hiệu  Mobistar  màu  trắng,  số  IMEI 352218020141737 đã qua sử dụng.

4. Thu giữ của Đỗ Minh Th:

-  01  (một)  điện  thoại  di  động  hiệu  Samsung  màu  đen,  số  IMEI 355914/07/035327/4 đã qua sử dụng, không kiểm tra tình trạng hoạt động.

5. Thu giữ của Bùi Huân Ng:

- 03 (ba) bịch nylon trong suốt, trong có chứa nhiều hạt tinh thể dạng rắn nghi là chất ma túy. Trong đó, 02 bịch nylon có rãnh gài kích thước 5,5cm x 04cm và 01 bịch nylon được hàn kín kích thước 03cm x 01cm, được niêm phong trong phong bì màu trắng, gửi giám định;

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đen đã qua sử dụng.

* Tại kết luận giám định số: 249/KL-KTHS ngày 04/4/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Kiên Giang kết luận (của Nguyễn Thị Mỹ Ng1):

- Mẫu 1: Các hạt tinh thể dạng rắn, trong suốt đựng trong 01 (một) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,0601 gam.

- Mẫu 2: Các hạt tinh thể dạng rắn, trong suốt đựng trong 01 (một) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 1,0225 gam. Methamphetamine là chất ma túy nằm trong danh mục II, STT 323, Nghị định 73/NĐ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ.

* Tại kết luận giám định số: 250/KL-KTHS ngày 04/4/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Kiên Giang kết luận (của Lê Ngọc B):

Nhiều hạt tinh thể dạng rắn chứa trong 01 (một) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,0878 gam.Methamphetamine là chất ma túy nằm trong danh mục II, STT 323, Nghị định 73/NĐ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ.

* Tại kết luận giám định số: 251/KL-KTHS ngày 04/4/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Kiên Giang kết luận (của Nguyễn Thanh Đ):

- Mẫu 1: Các hạt tinh thể dạng rắn, trong suốt đựng trong 01 (một) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,0956 gam.

- Mẫu 2: Các hạt tinh thể dạng rắn, trong suốt đựng trong 03 (ba) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 0,9735 gam. Methamphetamine là chất ma túy nằm trong danh mục II, STT 323, Nghị định 73/NĐ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ.

* Tại kết luận giám định số: 460/KL-KTHS ngày 21/7/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Kiên Giang kết luận (của Bùi Huân Ng)

Nhiều hạt tinh thể dạng rắn chứa trong 03 (ba) bịch nylon được niêm phong gửi giám định là chất ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 2,0658 gam. Methamphetamine là chất ma túy nằm trong danh mục II, STT 323, Nghị định 73/NĐ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ.

* Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 07/2020/HSST ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, tuyên bố: Bị cáo Bùi Huân Ng phạm tội:“ Mua bán trái phép chất ma túy” và tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”; Áp dụng điểm b, q khoản 2 Điều 251, điểm c khoản 1 Điều 249, Điều 38, Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; xử phạt: bị cáo Bùi Huân Ng từ 10 (mười) năm tù giam về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; 02 (hai) năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tổng hợp hình phạt cả hai tội buộc bị cáo phải chấp hành là: 12 (mười hai) năm tù giam. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam ngày 12/7/2019.

Ngoài ra, bản án còn xử phạt các bị cáo Dương Chí Tr 08 (tám) năm tù giam, Đỗ Minh Th 07 (bảy) năm tù giam, Nguyễn Văn U  07 (bảy) năm tù giam, Nguyễn Thanh Đ 07 (bảy) năm tù giam, Lê Ngọc B 04 (bốn) năm tù giam, Phạm Thị Tiền G 03 (ba) năm tù giam, Nguyễn Thị Mỹ Ng1 05 (năm) năm tù giam, Phạm Trần Thị Thuyền Q 02 (hai) năm tù giam về tội “Mua bán trái phép chất ma túy ”.

Bản án sơ thẩm còn quyết định về xử lý vật chứng, việc thi hành án, án phí và quyền kháng cáo vụ án theo luật định.

Ngày 01/10/2020, bị cáo Bùi Huân Ng có đơn kháng cáo kêu oan.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phát biểu quan điểm như sau:

Bị cáo Bùi Huân Ng bản thân là con nghiện, để thỏa mãn cơn nghiện, bị cáo đã cùng các bị cáo khác trong vụ án mua bán chất ma túy cho các con nghiện nhằm thu lợi bất chính.

Chứng cứ đã thu thập có tại hồ sơ đã có đủ cơ sở xác định, bị cáo đã bán ma túy tổng cộng 28 lần cho các con nghiện. Bị cáo phạm tội thuộc trường hợp rất nguy hiểm. Việc Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt bị cáo là có căn cứ, đúng người đúng tội và không oan.

Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Sau khi xét xử sơ thẩm, các bị cáo khác trong cùng vụ án không kháng cáo, riêng bị cáo Bùi Huân Ng bị xét xử về hai tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Bị cáo Huân Ng kháng cáo cho rằng không phạm tội mua bán trái phép chất ma túy”.

[1] Căn cứ các chứng cứ đã thu thập thể hiện: Bị cáo Bùi Huân Ng đã từng có một tiền án về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, đến thời điểm thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án này, bị cáo chưa được xóa án. Đối với hành vi tàng trữ ma túy bị cáo thừa nhận, tuy nhiên bị cáo không thừa nhận hành vi mua bán chất ma túy.

Qua xem xét các biên bản lấy lời khai, biên bản đối chất và diễn biến tại phiên tòa sơ thẩm đã có đủ cơ sở xác định: Ngoài việc tàng trữ ma túy bị bắt quả tang, các bị cáo khác trong cùng vụ án như bị cáo Lê Ngọc B – là người sống chung cùng bị cáo như vợ chồng và bị cáo Nguyễn Thanh Đ đều thừa nhận và xác định hành vi mua bán chất ma túy của bị cáo Bùi Huân Ng. Cụ thể, bị cáo Điền xác định đã mua ma túy của bị cáo Huân Ng tổng cộng 04 lần vào khoảng thời gian đầu năm 2019. Cách thức mua bán là: Bị cáo Điền điện thoại cho bị cáo Bùi Huân Ng là “lấy đồ” (được hiểu là ma túy), sau đó bị cáo B là người sống chung với Huân Ng giao ma túy cho bị cáo Điền. Chính bị cáo B cũng thừa nhận việc này.

Ngoài ra, qua lời khai của những người nghiện ma túy và biên bản đối chất đã xác định bị cáo đã bán ma túy nhiều lần cho những người này.

[2] Từ đó cho thấy, việc Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo Bùi Huân Ng phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” là có căn cứ. Việc bị cáo kháng cáo cho rằng không phạm tội này là không có cơ sở. Yêu cầu kháng cáo của bị cáo theo đó là không có cơ sở để chấp nhận.

[3] Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao về việc không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo Bùi Huân Ng là có căn cứ, cần chấp nhận.

[4] Do kháng cáo không được chấp nhận, vì vậy bị cáo Bùi Huân Ng  phải nộp: 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 355 của Bộ luật tốt tụng hình sự.

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo Bùi Huân Ng. Giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm số: 07/2020/HSST ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Tuyên bố: Bị cáo Bùi Huân Ng phạm tội:“Mua bán trái phép chất ma túy” và tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”;

Áp dụng điểm b, q khoản 2 Điều 251, điểm c khoản 1 Điều 249, Điều 38, Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

Xử phạt: Bị cáo Bùi Huân Ng 10 (mười) năm tù giam về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; 02 (hai) năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tổng hợp hình phạt cả hai tội, buộc bị cáo phải chấp hành là: 12 (mười hai) năm tù  giam.  Thời  hạn  tù  tính  từ  ngày  bị  cáo  bị  bắt  tạm giữ,  tạm giam ngày 12/7/2019. 

Bị cáo phải chịu án phí phúc thẩm 200.000 đồng.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 56/2021/HS-PT ngày 18/01/2021 tội mua bán trái phép chất ma túy

Số hiệu:56/2021/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;