Bản án 56/2021/HNGĐ-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 56/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 420/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2021/QĐXX-ST ngày 19 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1968 (có mặt) Địa chỉ: ấp S, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Trần Quốc C, sinh năm 1972 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp 8, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 9 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Trần Quốc C do tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào ngày 16 tháng 02 năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 21 tháng 01 năm 2002. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng tại ấp 8, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đến tháng 4 năm 2001 vợ chồng cất nhà ra riêng tự lập. Vợ chồng chung sống đến tháng 7 năm 2001 thì mẹ chồng đòi vàng nữ trang để bán trả nợ do hỏi nợ cho anh C cưới chị. Chị không đồng ý từ đó mâu thuẫn với mẹ chồng và dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do anh C cho rằng mẹ anh thiếu nợ là do cưới chị nên vợ chồ ng thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh C không còn sống chung từ tháng 02 năm 2020 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Quốc C.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Quốc T, sinh ngày 30 tháng 01 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết và Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007 hiện đang sống với chị H. Sau khi ly hôn tuỳ theo nguyện vọng của cháu Đ muốn theo ai thì người đó nuôi dưỡng, người không trực tiếp nuôi dưỡng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên toà chị H đồng ý nuôi con chung là cháu Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007 không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Trần Quốc C:

Anh Trần Quốc C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp 8, xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện anh C không có mặt tại địa phương, đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh C cố tình không hợp tác.

* Theo bảng khai ý kiến ngày 23 tháng 11 năm 2020 cháu Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: 02 giấy khai sinh bản sao, 01 giấy chứng nhận kết hôn bản chính, đơn xin xác nhận, 01 phiếu chuyển phát nhanh.

Bị đơn anh Trần Quốc C không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh C không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Trần Quốc C cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh C biết chị H yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh C theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Trần Quốc C là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu có tổ chức lễ cưới vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 21 tháng 01 năm 2002. Theo lời trình bày của chị H thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7 năm 2001 thì mẹ chồng đòi vàng nữ trang để bán trả nợ do hỏi nợ cho anh C cưới chị. Chị không đồng ý từ đó mâu thuẫn với mẹ chồng và dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do anh C cho rằng mẹ anh thiếu nợ là do cưới chị nên vợ chồng thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị H yêu cầu ly hôn với anh C là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Có 02 con chung tên Trần Quốc T, sinh ngày 30 tháng 01 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết và Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007 hiện đang sống với chị H. Sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị H yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007, chị H không yêu cầu anh Trần Quốc C cấp dưỡng nuôi con là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trần Quốc C.

[2] Con chung: Giao con chung tên Trần Việt Đ, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2007 cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu anh Trần Quốc C cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Trần Quốc T, sinh ngày 30 tháng 01 năm 2002 đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008548 ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, q uyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương đ ể yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 56/2021/HNGĐ-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:56/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;