Bản án 56/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 56/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 08/9/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 262/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2020/QĐXXST-DS ngày 03/8/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 76/2020/QĐST- DS ngày 24/8/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Xuân K, sinh năm 1968 (có mặt);

Nơi cư trú: Tổ dân phố T, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1970 (vắng mặt) Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố T, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Nơi cư trú: Tổ dân phố N, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Nguyễn Xuân K trình bày: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị L ngày 29/11/1990, trước khi cưới có được tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện thỏa thuận, đăng ký kết hôn tại UBND Y nay là thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến tháng 12/2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau nên trong cuộc sống và trong công việc làm ăn hàng ngày vợ chồng thường bất đồng quan điểm, không bảo ban được nhau để cùng làm ăn phát triển kinh tế, xây dựng hạnh phúc gia đình. Vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ vợ chồng từ cuối năm 2013. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị L.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị D, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị H, sinh năm 1996. Hiện hai con đã lớn trưởng thành, nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Vợ chồng xin tự thỏa thuận, nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Anh K trình bày về thời gian kết hôn và quá trình mâu thuẫn là đúng, nguyên nhân là do anh K bỏ nhà đi theo gái tết cũng không về, nên trong cuộc sống và công việc hàng ngày vợ chồng không bảo được nhau. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 11/2013. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn chị không đồng ý ly hôn anh K. Về con chung: Như anh K trình bày là đúng, nay vì các con đã lớn trưởng thành, xây dựng gia đình riêng, nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết. Về tài sản: Vợ chồng xin tự thỏa thuận, nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay anh K có mặt giữ nguyên yêu cầu trên, chị L vắng mặt mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm vấn công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, phạm vi khởi kiện, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng: Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Nguyễn Xuân K, sinh năm 1968; Nơi cư trú: Tổ dân phố T, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; khởi kiện xin ly hôn chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1970; Nơi ĐKHKTT: Tổ dân phố T, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; Nơi cư trú: Tổ dân phố N, thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Nội dung: Anh K khởi kiện xin được ly hôn chị L, không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung vì các con đã lớn trưởng thành trên 18 tuổi, không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản. Như vậy đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hôn nhân và gia đình, đề nghị xin được ly hôn, không đề nghị giải quyết về con chung và tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang.

Thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay anh K có mặt, chị L vắng mặt mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai. Nên HĐXX áp dụng Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Xuân K kết hôn với chị Nguyễn Thị L ngày 29/11/1990, trên cơ sở tự nguyện hợp pháp, đăng ký kết hôn tại UBND xã Y nay là thị trấn V, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau, nên trong cuộc sống vợ chồng thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau, không bảo ban được nhau để cùng làm ăn phát triển kinh tế, xây dựng hạnh phúc gia đình. Cuối năm 2013 chị L bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ vợ chồng với nhau từ đó. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn anh K thiết tha xin được ly hôn, phía chị L không đồng ý ly hôn. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã diễn ra căng thẳng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nguyện vọng xin được ly hôn của anh K là phù hợp quy định của pháp luật. Do vậy cần xử cho anh K được ly hôn chị L để giải phóng cho cả hai bên, xét là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống anh K, chị L sinh được 02 con chung là Nguyễn Thị D, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị H, sinh năm 1996. Hiện hai con đã lớn trưởng thành và xây dựng gia đình, nên cả anh K và chị L đều không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung. HĐXX xét thấy là phù hợp nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.3] Về chia tài sản: Quá trình giải quyết vụ án cả anh K và chị L đều không đề nghị Tòa án giải quyết, tại phiên tòa hôm nay chị L vắng mặt, anh K có mặt không đề nghị Tòa án giải quyết. Nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này có sảy ra tranh chấp về tài sản, Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[2.4] Về án phí: Anh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí anh K đã nộp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* Áp dụng Điều 28; 35; 147; 228; 235; 264; 271; 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 26; 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Xuân K được ly hôn chị Nguyễn Thị L.

2/ Về con chung, tài sản: Anh Nguyễn Xuân K và chị Nguyễn Thị L đều không đề nghị Tòa án giải quyết.

3/ Về án phí: Anh Nguyễn Xuân K phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí anh K đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0002471 ngày 23/7/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.

Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án.

Án xử sơ thẩm công khai./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 56/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:56/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;