TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
BẢN ÁN 56/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ T VÀ A
Ngày 09/11/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2018/TLST-HNGĐ ngày 05/6/2018 về việc: Tranh chấp ly hôn và nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2018 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Cầm A T, sinh 1995, trú tại: Số 21, xóm 2, tổ 8, phường TH, thành phố SL, tỉnh SL. Có đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: A Đặng Đức A, sinh 1990, trú tại: Tiểu khu 1, thị trấn O, huyện ML, tỉnh SL. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị H, trú tại: Tiểu khu 1, thị trấn O, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
Bà Điêu Thị P, trú tại: Tổ 8, phường TH, thành phố SL, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/5/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Cầm A T trình bày:
Chị và Anh Đặng Đức A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 14/12/2016 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân phường TH, thành phố SL, tỉnh SL. Cuộc sống chung H phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên cA nhưng không khắc phục được. Đến tháng 02/2018 hai người sống ly thân. Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn Anh Đặng Đức A.
Về con chung: Có một con Đặng Phước Minh, sinh 18/11/2017 chị T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chị yêu cầu A cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000, đồng.
Về tài sản chung: Không có.
Tài sản riêng: Chị Cầm A T có 11 chỉ vàng hiện nay bà Nguyễn Thị H đang giữ của chị, chị yêu cầu bà Nguyễn Thị H phải trả lại cho chị. Ngày 29/10/2018 chị có đơn rút yêu cầu này và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Về nợ riêng: Anh Đặng Đức A nợ bà Điêu Thị P số tiền 60.000.000, đồng.
Bị đơn A Đặng Đức A trình bày: Tại lời khai và tại phiên hòa giải Anh Đặng Đức A xác nhận quan hệ hôn nhân với chị Cầm A T. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị Cầm A T. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị Cầm A T trình bày là đúng. Nay chị Cầm A T xin ly hôn A nhất trí.
Về con chung Anh Đặng Đức A công nhận: Có một con Đặng Phước Minh, sinh 18/11/2017 A yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, Anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Việc chị T yêu cầu cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000, đồng A không nhất trí.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Về nợ riêng: A công nhận nợ bà Điêu Thị P (mẹ vợ) số tiền 60.000.000, đồng. A nhất trí thanh toán trả cho bà P.
Về số vàng A trình bày: Công nhận có số vàng do được tặng khi cưới nhưng bao nhiêu A không nắm được và A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Điêu Thị P trình bày: Bà cho Anh Đặng Đức A (con rể) vay số tiền gốc là 60.000.000, đồng với lãi suất là 1,5% tháng, thời giA vay từ tháng 6/2017. Nay hai người ly hôn bà yêu cầu A phải thanh toán trả cho bà số tiền gốc là 60.000.000, đồng với lãi suất là 1,5% tháng, thời gian trả lãi từ tháng 6/2017.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H trình bày: Công nhận có được giữ số vàng do được tặng khi cưới của chị T và Anh A nhưng bao nhiêu bà không nắm được, khi có mặt chị T và anh A bà sẽ trả lại cho hai người.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.
Về nội dung:
Có căn cứ để xử cho chị Cầm A T được ly hôn Anh Đặng Đức A;
Về con chung: Giao con cho chị Cầm A T là người trực tiếp nuôi cháu Đặng Phước Minh, sinh 18/11/2017.
Việc chị T yêu cầu cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000, đồng là có căn cứ chấp nhận một phần.
Về tài sản chung, nợ chung: đều không có.
Về nợ riêng Anh Đặng Đức A có trách nhiệm thanh toán trả khoản nợ gốc 60.000.000 đồng và lãi suất là 1,5% tháng, thời gian trả lãi từ tháng 6/2017 cho bà Điêu Thị P.
Chị Cầm A T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Anh Đặng Đức A phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Anh Đặng Đức A sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, Anh Đặng Đức A đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng trực tiếp có xác nhận của Công A thị trấn O, huyện ML và đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Chị Cầm A T đề nghị được xét xử vắng mặt. Bà Điêu Thị P đề nghị được xét xử vắng mặt. Bà Nguyễn Thị H đề nghị được xét xử vắng mặt. theo quy định Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cầm A T và Anh Đặng Đức A có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do không hợp nhau. Chị Cầm A T và Anh Đặng Đức A đã sống ly thân từ tháng 2/2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị Cầm A T và Anh Đặng Đức A đã được gia đình khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị Cầm A T yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị Cầm A T được ly hôn Anh Đặng Đức A.
[3] Về con chung: Giao con cho chị Cầm A T là người trực tiếp nuôi cháu Đặng Phước Minh, sinh 18/11/2017. Việc chị T yêu cầu cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000, đồng là có căn cứ chấp nhận một phần, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đều không có.
[5] Về nợ: Anh Đặng Đức A có trách nhiệm thanh toán trả khoản nợ gốc 60.000.000, đồng và lãi suất là 1,5% tháng, thời giA trả lãi từ tháng 6/2017 cho bà Điêu Thị P.
[6] Chấp nhận ngày 29/10/2018 chị Cầm A T có đơn rút yêu cầu bà H phải trả số vàng và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó bà Nguyễn Thị H không phải là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án này.
Chị Cầm A T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. A Đặng Đức A phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị Cầm A T được ly hôn Anh Đặng Đức A.
2. Về con chung:
Giao cho chị Cầm A T trực tiếp nuôi cháu Đặng Phước Minh, sinh 18/11/2017.
Anh Đặng Đức A phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000, đồng (một triệu đồng) kể từ tháng 12 năm 2018 cho đến khi cháu Đặng Phước Minh đủ 18 (mười tám) tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đều không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ riêng: Anh Đặng Đức A có trách nhiệm thanh toán trả khoản nợ gốc 60.000.000, đồng (sáu mươi triệu đồng) và lãi suất là 1,5% tháng, thời gian trả lãi từ tháng 6/2017 cho bà Điêu Thị P.
5. Về án phí:
Chị Cầm A T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000730 ngày 05/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.
Anh Đặng Đức A phải chịu 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
Chị Cầm A T, Anh Đặng Đức A, bà Điêu Thị P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 56/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về ly hôn giữa chị T và A
Số hiệu: | 56/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/11/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về