Bản án 559/2020/HNGĐ-ST ngày 14/10/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 559/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 10 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ L số: 286/2020/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 258/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Néang Sóc Qu, sinh năm 1982.

Nơi cư trú: Ấp Bình H1, xã Bình M, huyện CP, tỉnh An Giang. (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Văn Ph, sinh năm 1978.

Nơi cư trú: Ấp Bình H1, xã Bình M, huyện CP, tỉnh An Giang. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/6/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Néang Sóc Qu trình bày: Chị và anh Ph chung sống năm 1998, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình M vào năm 2002. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, thường hay cải vả nhau, đã ly thân năm 2019 đến nay. Nay tình cảm không còn không thể hàn gắn được nên xin ly hôn với anh Ph. Con chung có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh năm 1999 đã thành niên và có khả năng lao động, Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 hiện đang ở với anh Ph, ly hôn giao cháu Th cho anh Ph nuôi, không cấp dưỡng. Tài sản chung không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có.

Đối với bị đơn anh Phạm Văn Ph, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ L vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh Ph vắng mặt không có L do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Ph.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa thấy rằng hôn nhân của chị Qu và anh Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Qu yêu cầu ly hôn với anh Ph là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh năm 1999, Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 hiện đang ở với anh Ph, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Th do anh Ph chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo yêu cầu của chị Qu giao cháu Th cho anh Ph tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với cháu L hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Qu không cấp dưỡng nuôi con chung, anh Ph vắng mặt không ghi nhận được ý kiến nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này anh Ph có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên đề nghị không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên đề nghị không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Phạm Văn Ph có hộ khẩu thường trú tại xã Bình M, huyện CP. Chị Qu khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ L, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có L do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về hôn nhân: Chị Qu và anh Ph chung sống với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình M năm 2002, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn anh chị có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau xảy ra mâu thuẫn, cải vả nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng đã ly thân năm 2019 đến nay, hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị Qu xin ly hôn với anh Ph. Quá trình giải quyết vụ án, chị Qu đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, còn anh Ph không có ý kiến. Hội đồng xét xử xét thấy chị Qu và anh Ph đều không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Qu.

- Về con chung: Chị Qu và anh Ph chung sống có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh năm 1999, Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 hiện đang ở với anh Ph. Ly hôn, chị Qu giao con chung tên Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 cho anh Ph tiếp tục nuôi. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Th do anh Ph chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung, theo ý kiến của chị Qu giao cháu Th cho anh Ph được tiếp tục nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung tên Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 cho anh Ph được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Qu có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Đối với con chung tên Phạm Văn L, sinh năm 1999 đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Qu không cấp dưỡng nuôi con chung, anh Ph vắng mặt không ghi nhận được ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này anh Ph có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3] Về án phí:

Chị Qu phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Néang Sóc Qu.

Về hôn nhân: Chị Néang Sóc Qu được ly hôn với anh Phạm Văn Ph.

Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn số 895 ngày 25/12/2002 của Ủy ban dân xã Bình M, huyện CP không còn giá trị pháp L.

Về con chung: Giao con chung tên Phạm Văn Th, sinh ngày 20/02/2006 cho anh Phạm Văn Ph được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Qu không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Ph cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở chị Qu trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Néang Sóc Qu phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003355 ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 559/2020/HNGĐ-ST ngày 14/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:559/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;