Bản án 559/2019/DS-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 559/2019/DS-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 399/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 212/2019/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 248/2019/QĐST-DS ngày 04 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP T.

Trụ sở: Lầu 8 số 266-268 đường A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1991 là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số: 1865/2019/UQ-TTT ngày 23/9/2019).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc T1, sinh năm 1977.

Địa chỉ: 51/34 đường X, Phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn khởi kiện đề ngày 11/7/2019 và quá trình tố tụng, nguyên đơn Ngân hàng TMCP T có ông Nguyễn Ngọc M đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 08/11/2011, ông Nguyễn Quốc T1 có ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng nội địa Family kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 970403-1473 với Ngân hàng TMCP T (sau đây viết tắt là Ngân hàng) và đã được Ngân hàng cấp thẻ với hạn mức là 8.000.000 đồng, lãi suất: 2,5%/tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, hình thức tín chấp. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Trầm đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 50.380.000 đồng và thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền 50.300.000 đồng, thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Do ông T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán quy định tại Điều 2 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng nên ngày 23/01/2017, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn được quy định tại Điều 23 của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu cá nhân ông T1 phải thanh toán số tiền còn nợ tổng cộng 16.514.772 đồng (Bao gồm nợ gốc: 7.192.142 đồng, nợ lãi: 9.322.630 đồng), yêu cầu thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Buộc ông T1có trách nhiệm thanh toán khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 26/11/2019 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Bị đơn ông Nguyễn Quốc T1 vắng mặt tại phiên tòa không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc ông Nguyễn Quốc T1 phải thanh toán số tiền còn nợ tổng cộng 16.514.772 đồng (bao gồm nợ gốc: 7.192.142 đồng, nợ lãi: 9.322.630 đồng), yêu cầu thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông T1 có trách nhiệm thanh toán khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 26/11/2019 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đều đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, bị đơn có địa chỉ tại quận Z nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đây là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tòa để trình bày ý kiến, hòa giải, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do. Ngày 04/11/2019 Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự đến để tham gia xét xử nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án đã ra quyết định hoãn phiên tòa đồng thời thông báo cho các đương sự sẽ mở lại phiên tòa vào ngày 25/11/2019 nhưng bị đơn vẫn không đến tham gia phiên tòa mà không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 207; khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án lập biên bản ghi nhận về việc không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

Căn cứ vào Hợp đồng sử dụng thẻ và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 970403-147 đã ký ngày 08/11/2011, lời khai của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định bị đơn có sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện các giao dịch và đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 50.300.000 đồng, sau đó không tiếp tục thanh toán. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 25/11/2019, bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền là 16.514.772 đồng (Gồm nợ gốc là: 7.192.142 đồng, lãi quá hạn là: 9.322.630 đồng).

Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải có trách nhiệm thanh toán số tiền 16.514.772 đồng (Gồm nợ gốc là: 7.192.142 đồng, lãi quá hạn là: 9.322.630 đồng) và tiền lãi tiếp tục tính từ ngày 26/11/2019 cho đến khi bị đơn thanh toán dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng nội địa Family kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 970403-147 đã ký ngày 08/11/2011 là phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 và Khoản 2 Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Hoàn lại tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 207 ; Khoản 1, Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 8; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP T:

1.1. Buộc ông Nguyễn Quốc T1 có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP T số tiền nợ: 16.514.772 ((Mười sáu triệu năm trăm mười bốn ngàn bảy trăm bảy mươi hai) đồng, (Gồm nợ gốc là: 7.192.142 đồng, lãi quá hạn là: 9.322.630 đồng)).

Ông Nguyễn Quốc T1 còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/11/2019 cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng nội địa Family kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng số 970403-147 đã ký ngày 08/11/2011 với Ngân hàng TMCP T.

Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

1.2. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

1.3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Quốc T1 phải chịu 825.739 đồng (Tám trăm hai mươi lăm ngàn bảy trăm ba mươi chín) đồng.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP T số tiền tạm ứng án phí 381.875 đồng (Ba trăm tám mươi mốt ngàn tám trăm bảy mươi lăm) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2018/0038870 ngày 26/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị theo luật định.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 559/2019/DS-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:559/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;