Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 12 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2021/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm: 1982; địa chỉ: ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Đoàn Văn Tr, sinh năm: 1984; địa chỉ: ấp Thạnh Đông, xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/9/2020, quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Th trình bày:

Chị và Anh Đoàn Văn Tr do cha mẹ hai bên sắp đặt mai mối và tổ chức lễ cưới vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Tr thay đổi tánh tình, thường xuyên ăn chơi nhậu nhẹt, không quan tâm đến công việc làm ăn trong gia đình, thiếu trách nhiệm với vợ con. Chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh Tr chỉ hứa mà không sửa đổi, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.

Trong quá trình chung sống chị và anh Tr có một con chung là Đoàn Thị Như Quỳnh, sinh ngày: 05/8/2005. Hiện cháu Quỳnh đang sống với ông bà nội.

Về tài sản, nợ chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết Nay Chị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Đoàn Văn Tr

Về con chung: Chị Th yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu Quỳnh, không yêu cầu anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 31/3/2021, quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa bị đơn Anh Đoàn Văn Tr trình bày: Anh Trxác định lời trình bày của Chị Nguyễn Thị Th về hôn nhân, con chung, tài sản và nợ chung là đúng.

Về mâu thuẫn của vợ chồng: Anh Tr thừa nhận trong quá trình chung sống bản thân anh cũng thường hay nhậu nhẹt với bạn bè, nhưng do anh đi làm ăn bên ngoài nên phải giao tiếp với nhiều người. Nếu Chị Th không đồng ý việc anh nhậu nhẹt với bạn bè thì anh hứa sẽ cố gắng thay đổi bản thân trong thời gian tới.

Nay Chị Th khởi kiện yêu cầu được ly hôn thì anh không đồng ý vì anh còn thương chị Thi, anh yêu cầu được đoàn tụ tiếp tục chung sống với chị Thi.

Nếu Chị Th cương quyết xin ly hôn thì anh yêu cầu giải quyết:

Về con chung: Anh yêu cầu xem xét theo nguyện vọng của cháu Quỳnh. Về tài sản, nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Tr nên đây là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Tr là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về nội dung:

- Xét về hôn nhân: Chị Th và anh Tr chung sống với nhau vào năm 2005, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 81 ngày 20/9/2012. Do vậy việc kết hôn của anh, chị đã tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Do đó khi có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng luật Hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết.

Xét về mâu thuẫn giữa Chị Th và anh Trọng, lúc đầu chỉ là mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống mà các cặp vợ chồng thường mắc phải nhưng anh, chị không tìm hiểu nguyên nhân từ đâu để khắc phục, tháo gỡ mà để cho mâu thuẫn kéo dài ngày càng trầm trọng, dẫn đến Chị Th khởi kiện yêu cầu xin được ly hôn với anh Trọng. Từ khi thụ lý vụ kiện Tòa án tiến hành mời hai bên hòa giải động viên anh, chị bỏ qua những mâu thuẫn nhỏ để tiếp tục đoàn tụ chung sống với nhau nhưng Chị Th cương quyết xin ly hôn vì cho rằng anh thường xuyên ăn chơi nhậu nhẹt, không quan tâm đến công việc làm ăn trong gia đình, thiếu trách nhiệm với vợ con, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh Trkhông thay đổi. Hội đồng xét xử xét thấy quá trình chung sống giữa anh, chị đã xảy ra nhiều mâu thuẫn kéo dài mà không thể tự hòa giải với nhau, đồng thời anh, chị cũng đã nhiều lần khắc phục mâu thuẫn hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Anh, chị đã sống ly thân một thời gian dài, từ đó đến nay hai bên không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Nay Chị Th cương quyết xin ly hôn chứ không đồng ý chung sống với anh Tr nữa. Từ những cơ sở nhận định và phân tích trên cho thấy mâu thuẫn giữa Chị Th và anh Tr đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nếu tiếp tục chung sống sẽ không có hạnh phúc. Do đó, Chị Th yêu cầu được ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần được chấp nhận.

- Về con chung: Chị Th và anh Tr xác định anh, chị có một con chung là Đoàn Thị Như Quỳnh, sinh ngày: 05/8/2005.

Chị Th yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu Quỳnh và không yêu cầu anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của Chị Th là có cơ sở chấp nhận - Bỡi lẽ xét thấy hiện nay chị Liễu có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Quỳnh. Mặc khác tại bản tự khai ngày 18/9/2020 cháu Quỳnh có nguyện vọng muốn được chung sống với chị Thi. Xét nguyện vọng của cháu Quỳnh và yêu cầu của Chị Th là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án ghi nhận. Anh Tr có quyền và nghĩa vụ tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.

- Về tài sản và nợ chung: Chị Th và anh Tr xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Th yêu cầu xin ly hôn nên phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002188 ngày 17/3/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn với Anh Đoàn Văn Tr

2. Về con chung: Giao con chung Đoàn Thị Như Quỳnh, sinh ngày:

05/8/2005 cho Chị Nguyễn Thị Th tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật). Anh Đoàn Văn Tr có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Th không yêu cầu nên không giải quyết.

5. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn Chị Nguyễn Thị Th phải nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002188 ngày 17/3/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 12/5/2021.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

Số hiệu:55/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;