Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 337/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 7, thông D, xã K, huyện P, tỉnh Quãng Ngãi

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng S, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 1, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Nguyễn Hoàng S chung sống với nhau vào năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật. Trước khi chung sống cả hai đều còn độc thân. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, hôn nhân không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Đỉnh điểm đầu năm 2019 thì chị T đem con về nhà mẹ ruột tại Quảng Ngãi sống luôn cho đến nay vợ chồng không còn liên lạc, quan tâm gì đến nhau. Nay chị T nhận thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh S Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 06/02/2008, hiện đang sống cùng với mẹ. Nay ly hôn chị T không yêu cầu giải quyết về con chung Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu tòa giải quyết.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Nguyễn Hoàng S để anh S đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa nhưng anh S vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không thể ghi nhận ý kiến, nguyện vọng của anh S được

Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị T xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn anh S vắng mặt đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử số 145/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 95/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23/12/2020 nhưng anh S vắng mặt không có lý do.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của BLTTDS về thủ tục nhận đơn, thụ lý vụ án, thời hiệu khởi kiện, quan hệ pháp luật, thẩm quyền thụ lý vụ án, tống đạt các văn bản tố tụng, về tư cách tố tụng, thu thập chứng cứ, thủ tục tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án xét xử, chuyển hồ sơ và quyết định xét xử cho Viện kiểm sát Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: thực hiện đúng các quy định tại các điều 239, 240, 241, 243, 244, 247, 248, 249, 250, 254, 258, 260 BLTTDS Về việc chấp hành theo quy định của pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật tại các Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều 70, 72 BLTTDS Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56, Luật hôn nhân và gia chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng S. Về con chung, tài sản chung do đương sự không yêu cầu nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết Đề nghị HĐXX xem xét nghĩa vụ nộp án phí của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

{1)}Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do bị đơn anh Nguyễn Hoàng S có nơi cư trú tại ấp 1, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T vắng mặt do có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Hoàng S nhưng do anh S đã được Tòa án nhiều triệu tập để giải quyết vụ án và xét xử nhưng anh S vắng mặt không có lý do chính đáng, do đó căn cứ khoản 3 Điều 228 Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

{2}Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T, Hội đồng xét xử xét thấy:

{2.1}Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Nguyễn Hoàng S tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay chị T cho rằng quá trình chung sống vợ chồng anh chị thường xuyên mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, hôn nhân không hòa hợp, vợ chồng thường hay cãi vả nhau. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay. Lời trình bày của chị T cũng phù hợp với biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 17/11/2020 (bút lục số 36) của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành. Như vậy, hội đồng xét xử có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân của chị T và anh S đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích chung không thể đạt được, do đó cần chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn với anh S.

{2.2} Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

{2.3} Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị T phải chịu là 300.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 147, Điều 244, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án 1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng S 2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002517 ngày 21/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án theo đúng quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

296
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:55/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;