Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30/9/2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 155/2020/TLST- HN&GĐ ngày 24 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 31/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐ-HPT ngày 14/9/2020.

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1990.

Đa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Chị N vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt. Anh N vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23/06/2020, bản tự khai ngày 30/6/2020 và đơn xin xử vắng mặt ngày 31 tháng 9 năm 2020 chị N trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh N đăng ký kết hôn ngày 28/12/2015 tại UBND xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình là hôn nhân tự nguyện. Sau khi cưới anh, chị chung sống tại thôn Đ, xã Q, huyện N. Vợ chồng chị sống hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, và do anh N ham chơi, không quan tâm đến vợ con, anh N thường xuyên đi làm xa nhà nhưng không gửi tiền nuôi con. Đến tháng 6/2018 thì chị N mang con về nhà ngoại tại thôn L, xã P để sinh sống, kể từ đó đến nay vợ chồng chị sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống cùng nhau nên chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chung: Chị N và anh N có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 02/01/2018 nếu ly hôn chị có nguyện vọng nuôi cháu N. Không đề nghị anh N cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản, công nợ chung, quyền sử dụng đất: Chị N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quan điểm của bị đơn anh Nguyễn Văn N: Tòa án đã triệu tập anh N lên Tòa án làm việc, nhưng anh N không chấp hành. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nhà anh N ở thôn Đ, xã Q, Trụ sở UBND xã Q và tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên anh N vẫn không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa: Đại diện VKS phát biểu quan điểm về việc tuân theo Pháp luật của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa. Việc chấp hành pháp luật của đương sự.

Về đường lối đề nghị như sau: Căn cứ các Điều 5, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTCQH 14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí. Xử:

Chấp nhận yêu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn N 

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 02/01/2018 đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N.

Cha mẹ có quyền và N vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí ly hôn: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn N. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.

1. Về thủ tục tố tụng: Đi với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị N. Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Đến ngày 31/ 8/2020 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh N kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn ngày 28/12/2015 tại UBND xã Q, huyện N trên cơ sở tự nguyện, hôn nhân của hai người là hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẫn như chị N đã trình bày, sau nhiều lần mâu thuẫn chị N và anh N đã sống ly thân từ tháng 6/2018 chị N mang theo con về nhà bố mẹ chị ở xã P ở từ đó không quan tâm gì đến nhau nữa.

Đi với anh N Tòa án triệu tập anh N lên làm việc nhưng anh N không chấp hành, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Từ khi sống ly thân, hai người cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này thể hiện tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh N và không còn khả năng đoàn tụ, đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N. Xử ly hôn giữa chị N và anh N là phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

3. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Xét thực tế cháu Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 02/01/2018 là con chung của chị N, anh N còn nhỏ cần có sự chăm sóc của người mẹ bảo đảm sự ổn định và phát triển hơn. Vì vậy cần chấp nhận nguyện vọng của chị N, giao cho chị tiếp tục trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Thị Kim N cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con, chấp nhận đề nghị của chị N, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N.

4. Về tài sản chung và công nợ chung: Từ yêu cầu của chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị N phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Căn cứ Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chungvà cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 02/01/2018 đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, N vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Không giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị N phải nộp 300.000 đồng, chị N đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000548 ngày 24/06/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm chị N, anh N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:55/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;