Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 13/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 13 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 402/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019, về tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Dương Thị Tuyết N, sinh năm 1981 (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp L, xã Đ, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Trần Văn B, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G,Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Dương Thị Tuyết N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, theo đơn xin ly hôn và bản tự khai, chị N trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2003, chị N với anh B sống chung và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Trong thời gian sống chung chị N với anh B phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tình cảm. Chị N ly thân anh B từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị N yêu cầu ly hôn anh B. Về con chung: Chị N với anh B có 01 con chung tên là Trần Dương Tuyết N, sinh ngày 02/3/2005; đang sống chung với chị N. Nay chị N yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu N.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị N không yêu anh B cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra chị N không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn anh Trần Văn B vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản ghi ý kiến.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Cho chị N ly hôn anh B.

+ Về con chung: Giao cháu Trần Dương Tuyết N, sinh ngày 02/3/2005 cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

+ Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết,nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, cần được xem xét, giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Xét thấy chị Dương Thị Tuyết N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh Trần Văn B đã được tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập dự phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử hợp lệ, đúng quy định của pháp luật, nhưng anh B vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị N và anh B là phù hợp với quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị N yêu cầu ly hôn anh B. Hội đồng xét xử xét thấy: Vào năm 2003, chị N sống chung với anh B và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Do mâu thuẫn gia đình và bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị N đã ly thân anh B từ năm 2017 cho đến nay. Xét thấy, tình cảm giữa chị N với anh B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị N yêu cầu ly hôn anh B là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, anh B vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử cho chị N ly hôn anh B.

[4] Về con chung: Chị N với anh B có 01 con chung tên là Trần Dương Tuyết N, sinh ngày 02/3/2005; đang sống chung với chị N. Chị N yêu cầu được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Xét thấy cháu N sống chung trực tiếp với chị N từ khi được sinh ra và từ khi ly thân anh B cho đến nay. Cho nên, để ổn định về mặt đời sống, tinh thần của cháu N; chị N có điều kiện kinh tế để tiếp tục nuôi con. Nên giao cháu N cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh B được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét

[7] Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[8] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

X:

1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị Tuyết N ly hôn anh Trần Văn B.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Dương Tuyết N, sinh ngày 02/3/2005 cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh B được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

+ Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0016218 ngày 16/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, nên chị N đã nộp xong án phí.

+ Anh B không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Chị N và anh B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 13/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:55/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;