Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HTB, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 55/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 15 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện HTB, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 89/2018/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2018, về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2018/QĐST-DS ngày 04/7/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2018/QĐST-DS ngày 26/7/2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Trần Thị N – Sinh năm 1985 (Có mặt) Địa chỉ: Thôn B, H, huyện HTB, tỉnh Bình Thuận.

2.Bị đơn: Anh Nguyễn Minh V – Sinh năm 1981 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn B, H, huyện HTB, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 12/3/2018 cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày:

Chị và anh Nguyễn Minh V cưới nhau vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện HTB, tỉnh Bình Thuận. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện, tự tìm hiểu. Sau khi cưới vợ chồng sống ở nhà riêng tại thôn B, H. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do anh V thường xuyên ăn nhậu say về kiếm chuyện đánh đập chị nhiều lần, vì thương con chị phải chịu đựng để sông chung với chồng nhưng anh V vẫn tính nào tật đó không thay đổi, vợ chồng không sống chung từ tháng 5/2018 đến nay. Trong thời gian không sống chung thì vợ chồng cũng không có gặp nhau để bàn bạc hàn gắn hạnh phúc. Nhận thấy cuộc sống gia đình không hạnh phúc và không thể kéo dài, tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của chị là yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Minh V. Về con: Vợ chồng có 01 con tên Nguyễn M Q– sinh ngày 11/12/2012 hiện nay chị nuôi dưỡng không yêu cầu anh V cấp dưỡng. Về nợ và tài sản không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Minh V vắng mặt nên không có lời khai trình bày.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án cùng chính quyền địa phương đã nhiều lần đến nhà ông Nguyễn Minh V để tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng ông V không đến Tòa án huyện để cung cấp tài liệu chứng cứ gì nhằm bảo vệ quyền lợi của ông nên Tòa không thể tiến hành các thủ tục tố tụng như lập biên bản về việc tiếp nhận công khai chứng cứ và hòa giải vụ án theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của ông Nguyễn Minh V không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa, ông V đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng nhưng ông đã không đến Tòa, chứng tỏ ông đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối vớiông Nguyễn Minh V.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/QĐST-DS ngày 13/7/2017 đã ghi quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã H, huyện HTB, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện HTB có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của chị Trần Thị N thì chị và anh Nguyễn Minh V có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H nên là hôn nhân hợp pháp. Chị N khai nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn vợ chồng là do anh V thường xuyên uống rượu say xỉn, nhiều lần đi nhậu về đánh đập chị. Xuất phát từ nguyên nhân nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình trạng hôn nhân của chị N và anh V rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị N.

3. Về con chung: Chị Trần Thị N khai phù hợp các tài liệu có tại hồ sơ là vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn M Q– sinh ngày 11/12/2012. Hiện nay cháu đang ở với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu và không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy việc chị Trần Thị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

4. Về tài sản và nợ: Chị Trần Thị N không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

7.Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Trần Thị N là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Anh Nguyễn Minh V không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡngnuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 1 Điều 238; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2.Tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị N đối với anh Nguyễn Minh V. Chị Trần Thị N được ly hôn với anh Nguyễn MinhV.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn M Qcho chị Trần Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Minh V có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Minh V không phải cấp dưỡng nuôi con.

3.Về án phí, lệ phí: Chị Trần Thị N là nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí lyhôn sơ thẩm, chị N đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số0015008 ngày 14/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện HTB, tỉnh Bình Thuận nên không phải nộp nữa.

Anh Nguyễn Minh V không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

4.Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Minh V vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:55/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;