Bản án 551/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 hôn về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 551/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 30-10-2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 444/2018/TLST-HNGĐ ngày 10-9-2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2018/QĐST-HNGĐ ngày 12-10-2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phùng Thị X, sinh năm 1967

Địa chỉ cư trú tại: Số nhà 28/107 đường A, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định

- Bị đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1963

Địa chỉ cư trú tại: Số nhà 28/107 đường A, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định

Tại phiên tòa: Chị X có mặt, anh N vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp ngày 10-9-2018, quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Phùng Thị X trình bày:

Chị và anh N tự nguyện kết hôn, đã đăng ký kết hôn năm 1991 tại Ủy ban nhân dân phường Trần Tế X, thành phố N. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh N ham chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần nên phát sinh quá nhiều bất đồng trong cuộc sống, chị cố gắng chịu đựng nhưng mâu thuẫn ngày càng căng thẳng nên chị xin được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Trần Liên H, sinh 1991 và Trần Minh T, sinh 1997. Các con đều đã trưởng thành tự lập.

Về tài sản chung, nhà đất và công nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản xác minh, thu thập chứng cứ, Tổ trưởng Tổ dân phố số 20, phường T, thành phố N nơi cư trú của đương sự đã xác nhận vợ chồng chị X anh N trong thời gian chung sống có xảy ra mâu thuẫn. Do anh N ham chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần. Nay chị X xin ly hôn, Tổ dân phố đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; ngoài ra còn được tống đạt Giấy triệu tập nhiều lần; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh N không đến Tòa án giải quyết, không có lý do; vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phùng Thị X anh Trần Văn N tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 1991 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố N nên là hôn nhân hợp pháp. Quan hệ vợ chồng chị X và anh N phát sinh mâu thuẫn chủ yếu là do anh N ham chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần nên phát sinh nhiều bất đồng trong cuộc sống, chị cố gắng chịu đựng nhưng mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhưng anh N không thay đổi; chị X xác định tình cảm không còn nên kiên quyết xin ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án anh N, không đến Tòa án giải quyết mâu thuẫn gia đình; chứng tỏ vợ chồng chị X không thể khắc phục được mâu thuẫn nên hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị X là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Trần Liên H, sinh 1991 và Trần Minh T, sinh 1997. Các con đều đã trưởng thành tự lập nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản, nhà đất và công nợ chung: Chị Phùng Thị X không yêu cầu nên Tòa án cũng không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Chị X phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Phùng Thị X và anh Trần Văn N.

2. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phùng Thị X phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0000258 ngày 10-9-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.

Chị Phùng Thị X có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Trần Văn N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 551/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 hôn về ly hôn

Số hiệu:551/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;