Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30/9/2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 113/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2021 về việc “ Yêu cầu tuyên bố không công nhận là vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 06/9/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Nghề nghiệp: Giáo viên mầm non.

Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1979. Nơi công tác: Ban Chỉ huy quân sự huyện N.

Địa chỉ: Phố B, thị trân N, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Chị T, anh T vắng mặt có đơn đề nghị xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 05/5/2021 và bản tự khai ngày 09/6/2021, đơn đề nghị xử vắng mặt ngày 06/9/2021 chị T, trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T sống chung với nhau từ ngày 28/5/2005 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian sống hạnh phúc được khoảng 7 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai bên không tin T nhau về T cảm, từ đó cuộc sống vợ chồng Tờng xuyên mâu thuẫn, hiện nay anh T hay vắng nhà không quan tâm đến chị và các con. Nay chị đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận chị và anh T là vợ chồng.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T và anh T có 3 con chung là Hoàng Hà Hương G, sinh ngày 28/11/2005; Hoàng Thùy C, sinh ngày 01/3/2012; Hoàng Song T, sinh ngày 03/6/2017 hiện đang đi học và ở cùng chị. Khi Tòa tuyên bố không công nhận chị và anhT là vợ chồng, chị xin nuôi cả ba con chung đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung vì chị có đủ điều kiện nuôi con chung. Hiện nay chị có thu nhập bình quân một tháng là 7.900.000 đồng.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị và anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến Anh T: Tại bản tự khai ngày 14/7/2021 và đơn đề nghị xử vắng mặt ngày 06/9/2021 anh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Về quá trình chung sống, về nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung của anh và chị T đúng như chị T trình bày.

Về yêu cầu tuyên bố không công nhận chị T và anh là vợ chồng: Anh nhất trí với ý kiến của chị T, đề nghị Tòa án không công nhận anh và chị T là vợ chồng.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Anh nhất trí như ý kiến của chị T về con chung việc nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh và chị T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Đại diện VKS phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật trong thời hạn chuẩn bị xét xử của Thẩm phán: Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, T ký tại phiên tòa: Đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về đường lối đề nghị như sau, căn cứ:

Các Điều 9, 14, khoản 2 Điều 53, 81,82,83,84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; các Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị T, Xử không công nhận chị Bùi Thị T và anh Hoàng Văn T là vợ chồng.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 03 con chung là Hoàng Hà Hương G, sinh ngày 28/11/2005; Hoàng Thùy C, sinh ngày 01/3/2012; Hoàng Song T, sinh ngày 03/6/2017 cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

Về tài sản chung và công nợ chung: Không giải quyết.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc “Không công nhận là vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” giữa Bùi Thị T và anh Hoàng Văn T. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.

2. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị T, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Chị T và anh T chấp hành đầy đủ. Đến ngày 06/9/2021 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

3. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị T và anh Hoàng Văn T xây dựng gia đình với nhau vào ngày 28/5/2005 trên cơ sở tự nguyện có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau đó chị và anh T chung sống với nhau từ năm 2005 đến nay. Thời gian sống hạnh phúc được khoảng 7 năm thì phát sinh mâu thuẫn dẫn. Nguyên nhân là do hai bên không tin T nhau về T cảm từ đó chị T và anh T Tờng xuyên cãi chửi, xúc phạm nhau. Theo quy định của pháp luật, việc nam, nữ chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn thì không phải là quan hệ vợ chồng. Đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T. Xử không công nhận chị T và anh T là vợ chồng để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng các Điều 9,14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

4. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Xét sự thỏa thuận của chị T và anh T cũng như ý kiến của các con chung đều xin ở với mẹ, chị T có chỗ ở và thu nhập ổn định vì vậy cần giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 3 con chung là Hoàng Hà Hương G, sinh ngày 28/11/2005; Hoàng Thùy C, sinh ngày 1/3/2012; Hoàng Song T, sinh ngày 3/6/2017 cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

5. Về tài sản chung và công nợ chung: Chị T và anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không giải quyết.

6. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Căn cứ Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9,14, khoản 2 Điều 53,81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Tờng vụ Quốc hội quy định về án phí.

1. Xử không công nhận chị Bùi Thị T và anh Hoàng Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 3 con chung là Hoàng Hà Hương G, sinh ngày 28/11/2005; Hoàng Thùy C, sinh ngày 01/3/2012; Hoàng Song T, sinh ngày 03/6/2017 cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không giải quyết.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải nộp 300.000 đồng, chị T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số AA/20021/0003338 ngày 01/06/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N, nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;