Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T - TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 258/2021/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2021/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Đỗ Ngọc Đ– SN: 1978

Bị đơn: Chị Trịnh Thị N - SN: 1979

Cùng địa chỉ: SN 802 đường A, phường Q , thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Đỗ Ngọc Đ trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị kết hôn với nhau vào năm 1997 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn B, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, quan điểm cách sống khác nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Do mâu thuẫn căng thẳng nên anh chị đã sống ly thân nhau từ năm 2011 cho đến nay. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị N.

Về con: Anh chị có 02 con chung: Anh Đỗ Văn N- SN 13/8/1998 và Anh Đỗ Văn H - SN 18/6/2000. Hai con của anh chị đã thành niên nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn chị Trịnh Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị đồng ý như anh Đ trình bày. Chị thừa nhận vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2011 cho đến nay. Nay anh Đ có đơn xin ly hôn, chị xét thấy mâu thuẫn đã kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn đề nghị Tòa giải quyết.

Về con: Anh chị có 02 con chung như anh Đ trình bày. Hiện nay hai cháu đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị để tham gia phiên hòa giải nhưng chị N đều vắng mặt không có lý do . Chị N đã nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử và có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa hôm nay anh Đ vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày và không có ý kiến gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành của nguyên đơn, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đối với bị đơn đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 để xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đại diện VKS đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, bị đơn cư trú tại thành phố T. Do vậy Tòa án thành phố T thụ lý, giải quyết là đúng quy định theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với chị N để tham gia phiên tòa nhưng chị N đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Đ đề nghị Tòa án tiến hành xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của BLTTDS Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị N là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

Về hôn nhân: Anh Đỗ Ngọc Đ và chị Trịnh Thị N kết hôn với nhau vào năm 1997 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án anh chị đều thừa nhận vợ chồng chung sống có mâu thuẫn xảy ra và đã sống ly thân nhau. Kết quả thu thập chứng cứ tại địa phương thể hiện: Quá trình chung sống anh chị xảy ra mâu thuẫn từ nhiều năm nay . Xét thấy mâu thuẫn của anh chị đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị đều thống nhất ly hôn, do đó chấp nhận việc thuận tình ly hôn của anh chị. Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con: Anh chị đều thống nhất có 02 con chung. Hai cháu đã trưởng thành nên anh chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luât. Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/QH14.

Về quyền kháng cáo: Anh Đ và chị N được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271, thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào: Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273 BLTTDS. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Đỗ Ngọc Đ và chị Trịnh Thị N.

Về con: Công nhận anh Đỗ Văn N- SN 13/8/1998 và anh Đỗ Văn H - SN 18/6/2000 là con chung của anh Đ và chi N . Hiện hai cháu đã thành niên, có khả năng lao động, các đương sự không yêu cầu giải quyết .

Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Anh Đỗ Ngọc Đ phải nộp 300.000 đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số AA/2019/0012396 ngày 19/4/2021 tại chi cục Thi hành án dân sự Thành phố T (anh Đ đã nộp đủ án phí).

Anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 29/06/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;