Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐH, TỈNH BẠC LIÊU

 BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2021/TLST-HN ngày 09 tháng 4 năm 2021 về “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2021/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Phạm Văn U, sinh năm 1976 (có đơn đề nghị xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Bờ C, xã Điền H, huyện Đông H, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1985 (có đơn đề nghị xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Vinh Đ, xã Long Điền T, huyện Đông H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B cùng thống nhất xác định: Vợ chồng anh chị chung sống vào năm 2014 không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức cưới gã theo phong tục, tập quán ở địa phương.

Nguyên nhân ly hôn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau làm cho cuộc sống trở nên căng thẳng và mâu thuẫn phát sinh trong cuộc sống, mỗi người sống cho riêng mình, không ai quan tâm đến ai, không ai lo lắng, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

Nay xét thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn.

Vợ chồng có hai con chung tên Phạm Hoàng H, sinh ngày 15/4/2015 và Phạm Hoàng T, sinh ngày 15/4/2015, hai con hiện nay đang sống với anh U, vợ chồng thỏa thuận giao hai con cho anh U nuôi, không đặt ra việc cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung và nợ chung vợ chồng không yêu cầu xem xét giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến và đề nghị:

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B.

Về con chung: Giao hai cháu Phạm Hoàng H, sinh ngày 15/4/2015 và Phạm Hoàng T, sinh ngày 15/4/2015 cho anh Phạm Văn U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, không đặt ra việc cấp dưỡng cho con do anh U không yêu cầu, chị B có quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Phạm Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông H. Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh U và chị B.

[2] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, anh U và chị B xác định và thống nhất với nhau về điều kiện và hoàn cảnh kết hôn, về con, về tài sản và nợ không tranh chấp và không yêu cầu, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 BLTTDS đây là những tình tiết sự kiện không phải chứng minh, Hội đồng xét xử công nhận đây là sự thật.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B.

Về quan hệ con chung: Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B thống nhất giao con cho anh U nuôi, xem xét điều kiện nuôi con của anh U cũng đảm bảo nuôi con đến trưởng thành, vì quyền lợi của con chưa thành niên nên giao hai cháu Phạm Hoàng H, sinh ngày 15/4/2015 và Phạm Hoàng T, sinh ngày 15/4/2015 cho anh U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp, anh U không yêu cầu cấp dưỡng cho con nên không xem xét giải quyết; chị B có quyền, nghĩa vụ đến thăm con không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B không yêu cầu xem xét giải quyết.

[3]Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH anh Phạm Văn U phải chịu theo quy định của pháp luật.

[4] Những phân tích, nhận định và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH

[1] Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

[2] Tuyên xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B.

[3] Về con chung: Giao hai cháu Phạm Hoàng H, sinh ngày 15/4/2015 và Phạm Hoàng T, sinh ngày 15/4/2015 cho anh Phạm Văn U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, anh Phạm Văn U không yêu cầu cấp dưỡng cho con nên không xem xét giải quyết; chị Nguyễn Thị B có quyền, nghĩa vụ đến thăm con không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Phạm Văn U và chị Nguyễn Thị B không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh Phạm Văn U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, anh U đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001524 ngày 09/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông H được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;