Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh NghệAn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 225/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án vụ án ra xét xử số: 112/2018/QĐST-DS ngày 14/9/2018 và Thông báo mở lại phiên tòa số: 232/2018/TB-TA ngày 15 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tuấn Đ, sinh ngày 28/6/1985

Địa chỉ: xóm 6, xã V, huyện Y, Nghệ An.

Nghề nghiệp: Làm ruộng ( Có mặt)

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh ngày 26/10/1987

Địa chỉ: xóm 5, xã H, huyện Y, tỉnh Nghệ An

Nghề nghiệp: Làm ruộng (Vắng mặt lần 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dụng đơn khởi kiện, trình bày tại bản tự khai của nguyên đơn và trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa thì vụ án có nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tuấn Đ, chị Nguyễn Thị Q tổ chức cưới nhau vào tháng 10/2016 trước trước khi cưới anh, chị có quá trình tìm hiểu, hôn nhân trên cơ sở tình yêu, tự nguyện đến với nhau, tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán, được sự đồng ý của hai gia đình chứng kiến của xóm làng và bạn bè. Trước khi cưới anh, chị đã đến UBND xã V, huyện Y làm thủ tục đăng ký kết hôn, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 80/2016 ngày 18/11/2016. Sau khi cưới và đăng ký kết hôn thì vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu tháng 01 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do tính tình vợ chồng không hợp,quan điểm sống vợ chồng khác nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, nên vợ chồng đã có những xử sự, lời nói thiếu tôn trọng nhau, lúc nóng giận anh Đ có đánh chị Q một vài lần. Mâu thuẫn xẩy ra thường xuyên trong cuộc sống chung đã làm mất tình cảm, vợ chồng không thương yêu, quý trọng nhau nữa. Không sống được với nhau chị Q đã bỏ về bên ngoại tại xã H, huyện Y vợ chồng sống ly thân từ cuối tháng 01/2017 đến nay. Sau khi phát sinh mâu thuẫn thì anh Đ đã liên lạc với chị Q hòa giải với nhau để vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị Q không chấp nhận, anh Đ xác định đã mất hết tình cảm đối với chị Q. Quá trình viết bản tự khai và tại phiên tòa anh Nguyễn Tuấn Đ xác định hôn nhân giữa anh và chị Nguyễn Thị Q đã đổ vỡ không thể hàn gắn, dù có hòa giải đến đâu thì vợ cũng thể đoàn tụ, mâu thuẫn đã kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được như mong muốn của các bên, anh Nguyễn Tuấn Đ đề nghị Tòa giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị Q để ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Tuấn Đ không yêu cầu tòa giải quyết.

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Q không hợp tác, Tòa án không thu thập được lời khai, ý kiến của chị Q để lưu tại hồ sơ vụ án. Nhưng căn cứ vào các tại liệu chứng cứ do anh Nguyễn Tuấn Đ cung cấp và trình bày của anh Đ đơn khởi kiện và bản tự khai và trình bày tại phiên tòa thì về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng cơ bản đúng như anh Nguyễn Tuấn Đ đã trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Tuấn Đ, chị Nguyễn Thị Q, yêu cầu anh, chị có mặt tại Tòa án để giải quyết tranh chấp, nhưng chị Q không chấp hành, không hợp tác. Vì vậy, Tòa án đã lập biên bản theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự làm cơ sở để giải quyết vụ án.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử lần thứ nhất, giấy triệu tập phiên tòa lần thứ nhất đối với các đương sự. Tại phiên tòa lần thứ nhấtnguyên đơn anh Nguyễn Tuấn Đ có mặt, bị đơn chị Nguyễn Thị Q vắng mặt khôngcó lý do nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa. Để tiếp tục giải quyết vụ án,Tòa án tiếp tục tống đạt hợp lệ quyết định hoãn phiên tòa, Thông báo mở lại phiên tòa và Giấy triệu tập phiên tòa lần thứ hai cho anh Đ, chị Q. Tại phiên tòa lần thứ hai nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ có mặt, bị đơn chị Nguyễn Thị Q tiếp tụcvắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228;điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối bị đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Điều kiện kết hôn, trình tự thủ tục tiến tới hôn nhân giữa anh Nguyễn Tuấn Đ và chị Nguyễn Thị Q đảm bảo đúng qui định của pháp luật, việc dẫn tới hôn nhân giữa anh Đ, chị Q là hoàn tự nguyện. Trước khi cưới anh chị đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Y được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 80/2016 ngày 18/11/2016 qua đó cho thấy hôn nhân giữa anh Nguyễn Tuấn Đ và chị Nguyễn Thị Q là hôn nhân hợp pháp.

Mâu thuẫn vợ chồng anh Nguyễn Tuấn Đ và chị Nguyễn Thị Q đã xẩy ra ngày càng trầm trọng, sâu sắc. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tìnhkhông hợp,vợ chồng đã cự cải va chạm với nhau qua lời nói, các bên xử sự thiếu tôn trọng nhau dẫn đến hôn nhân đổ vỡ. Sau khi mâu thuẫn xẩy ra ngày càng trầm trọng sâu sắc, quá trình sống ly thân các bên không có ý thức níu kéo hôn nhân để đoàn tụ mà đã cắt đứt các quan hệ vợ chồng, không thương yêu quan tâm đến nhau nữa. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa anh Đ, chị Q không còn gắn kết, hôn nhân giữa anh Nguyễn Tuấn Đ và chị Nguyễn Thị Q đã thực sự đổ vỡ, tan rã không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Nguyễn Tuấn Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị Q là có căn cứ, cần xử chấp nhận yêu cầu của anh.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng không có chung.

- Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Tuấn Đ không yêu cầu Toà án giải quyết, nên miễn xét.

- Về án phí: Buộc anh Nguyễn Tuấn Đ phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Xử:

* Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Tuấn Đ được ly hôn chị Nguyễn Thị Q.

* Về án phí: Áp dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự: Điều 26: Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

- Buộc: Buộc anh Nguyễn Tuấn Đ phải nộp 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được tính trừ 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí Ly hôn anh đã nộp theo biên lai số: 0003222 ngày 27/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Anh Nguyễn Tuấn Đ đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngàytuyên án.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do tòa án tống đạt.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:54/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;