TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 54/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2017 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 21/9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 90/2017/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2017 về tranh chấp: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2017/QĐXX - ST ngày 01/9/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2017/QĐST-HNGĐ ngày 13/9/2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ L- Sinh năm 1993; Nơi ĐKHKTT: Phòng 312, tầng 3 khu E chung cư H, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế- Tạm trú: 235/40/19 đường T, phường H, quận H, TP. Đà Nẵng. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Thành Tr- Sinh năm 1988; Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: Phòng 208, tầng 2, khu chung cư cuối tuyến B, đơn nguyên B2, phường N, quận S, TP. Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện gửi đến Toà án ngày 28/9/2016 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Hoàng Thành Tr kết hôn vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, quận S, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống và tính tình không hợp, ông Tr có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải vả và dùng vũ lực với nhau. Mâu thuẫn được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Bà đã bỏ ra ngoài sống và cắt đứt quan hệ tình cảm với ông Tr. Nay xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm của bà đối với ông Tr không còn, do đó bà xin được ly hôn với chồng bà là ông Hoàng Thành Tr.
- Về quan hệ con chung: Bà xác định giữa bà và ông Tr có 01 con chung tên: Hoàng Ngọc Bảo H, sinh ngày 10/02/2016. Ly hôn, bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi. Không yêu cầu ông Tr phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về quan hệ tài sản chung: Bà L xác định không có.
- Về nợ chung: Bà L xác định không có.
* Đối với bị đơn – ông Hoàng Thành Tr mặc dù đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án, thông báo về các phiên hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa nhưng ông đều vắng mặt nên không có ý kiến đối với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy Toà án không có cơ sở để xem xét yêu cầu và nguyện vọng của ông Tr.
*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận S phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Theo đó, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân thủ đúng pháp luật, riêng bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án, chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận S đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục: Đơn khởi kiện của bà Trần Thị Mỹ L nộp tại Tòa án là đúng thủ tục và thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Hoàng Thành Tr là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng ông Tr vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn
[2] Về nội dung: Ông Hoàng Thành Tr và bà Trần Thị Mỹ L đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại UBND phường N, quận S, TP. Đà Nẵng theo giấy chứng nhận kết hôn số 76 ngày 08/6/2016. Hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Sau khi kết hôn vợ chồng về sống với nhau tại Phòng 208 Chung cư B2 phường N, quận S, TP. Đà Nẵng. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà L là do giữa vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống nên không tìm được tiếng nói chung, mặt khác, ông Tr có quan hệ ngoại tình với người phụ nữa khác, vợ chồng thường xuyên xảy ra xung đột, cãi vã, dùng vũ lực với nhau khiến cho tình cảm ngày càng rạn nứt. Tại phiên tòa hôm nay, bà L xác định không còn yêu thường ông Tr nữa, bà xin được ly hôn.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Mỹ L đối với ông Hoàng Thành thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, thế nhưng giữa bà L và ông Tr lại không làm được điều này. Qua xác minh tại địa phương thì giữa ông bà thật sự xảy ra mâu thuẫn, bà L đã bỏ ra ngoài sống từ tháng 01/2017 cho đến nay. Riêng đối với ông Hoàng Thành Tr, Tòa án đã tạo điều kiện nhiều lần để vợ chồng hòa giải mâu thuẫn, trở về đoàn tụ chung sống với nhau nhưng ông Hoàng Thành Tr đều vắng mặt tại các phiên hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay. Việc này cho thấy ông Hoàng Thành Tr không tôn trọng Tòa án và thờ ơ với việc hàn gắn hạnh phúc gia đình, không có thiện chí níu kéo mối quan hệ hôn nhân của mình. Xét thấy, hiện mâu thuẫn của bà L và ông Tr đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L đối với ông Tr là phù hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Bà L xác định có 01 con chung Hoàng Ngọc Bảo H, sinh ngày 10/02/2016. Ly hôn bà L xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con.
Xét yêu cầu về nuôi con chung của bà L thì thấy: Hiện tại cháu Hoàng Ngọc Bảo H còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi nên cần giao cháu cho bà L được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc để cháu phát triển đầy đủ và toàn diện là phù hợp với quy định tại Điều 81,82, 83 Luật hôn nhân gia đình nên cần xem xét chấp nhận yêu cầu của bà L là hoàn toàn chính đáng. Do bà L không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: bà L xác định không có. Còn ông Tr không có mặt nên không ghi được ý kiến về tài sản chung và nợ chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án này.
[6] Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000 đồng bà Trần Thị Mỹ L phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 51; Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thườn vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung" của bà Trần Thị Mỹ L đối với ông Hoàng Thành Tr.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Mỹ L được ly hôn ông Hoàng Thành Tr.
Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mỹ L đối với ông Hoàng Thành Tr nên giấy chứng nhận kết hôn số 76 do UBND phường N, quận S, thành phố Đà Nẵng cấp ngày 08/6/2016 cho bà Trần Thị Mỹ Lvà ông Hoàng Thành Tr không còn giá trị pháp lý.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Hoàng Ngọc Bảo H, sinh ngày 10/02/2016 cho bà Trần Thị Mỹ L được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, ông Hoàng Thành Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Các quyền và nghĩa vụ đối với con chung các bên đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Án phí HNGĐ-ST 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Trần Thị Mỹ L phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 9050 ngày 24/5/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận S, thành phố Đà Nẵng. Bà L đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích sao hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 54/2017/HNGĐ-ST ngày 21/09/2017 về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung
Số hiệu: | 54/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về