TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 54/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2017 VỀ XIN THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN
Ngày 18 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở TAND huyện MT xét xử công khai vụ án thụ lý số: 102/2017/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2017,về việc tranh chấp: Xin thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Anh T, sinh năm 1983. Có mặt
Địa chỉ: ấp PN B, xã LP, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Chị Đinh Thị Ngọc O, sinh năm 1985. Vắng mặt
Địa chỉ: ấp PT, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 28/3/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lê Anh T trình bày: Tại quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 02/2016/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2016 của Tòa án nhân dân huyện LH, tỉnh Vĩnh Long anh T và chị O đã thỏa thuận: Giao cháu Lê N, sinh ngày 01/9/2007 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng, giao cháu Lê Ngọc Anh T2, sinh ngày 02/6/2011 cho chị Đinh Thị Ngọc O trực tiếp nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn do chị O không có việc làm ổn định, đi làm thuê cho tiệm uốn tóc vừa làm vừa học nghề ( ở trọ tại p, thành phố VL, tỉnh Vĩnh Long), lương mỗi thánh khoảng 1.500.000 đồng nên chị O không đủ khả năng nuôi con, hàng tháng chị O điện thoại nhờ anh T đóng tiền trường cho cháu Anh T2, vì vậy từ khi ly hôn đến nay anh T là người trực tiếp lo tiền học phí cho cháu Anh T2 mỗi tháng từ 550.000 đồng đến 880.000 đồng ở Trường Mần non Huỳnh Kim Phụng. Có khi chị O còn điện thoại nhờ anh T trả tiền thuê phòng trọ mỗi tháng 600.000 đồng dùm cho chị O.
Từ tháng 03 năm 2017 đến nay không biết vì lý do nào chị O không cho anh T tiếp tục đến chăm sóc và thăm hỏi cháu Anh T2, không cho cháu Anh T2 tiếp tục đi học tại Trường Mần non Huỳnh Kim phụng. Anh T tìm đến phòng trọ nơi chị O thuê để ở thì được biết chị O đã trả phòng không còn sinh sống nơi đây, anh T đến nhà cha, mẹ ruột của chị O tại ấp PT A, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long để tìm thăm cháu Anh T2 nhưng gia đình chị O cố tình né tránh, không cho anh T gặp chị O hay cháu Anh T2. Hiện nay chị O dẫn cháu Anh T2 đi đâu, ở đâu chị O không thông báo cho anh T biết nên anh T không thể tìm thăm cháu Anh T2 được. Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 02/2016/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2016 có ghi nhận anh T có quyền thăm và chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Vì vậy việc chị O cố tình không cho anh T gặp và thăm cháu Anh T2 đã vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc giáo dục con chung nên anh T khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung: yêu cầu chị O giao cháu Anh T2 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo cho chị Đinh Thị Ngọc O biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu khởi kiện của anh T, nhưng chị O không có văn bản trả lời, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại các phiên hòa giải, công khai chứng cứ, các phiên tòa mặt dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
Tại phiên toà hôm nay anh T trình bày: Yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Ngọc Anh T2, không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng : Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán; Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng chấp hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án đã tiến hành tống đạt các thủ tục tố tụng cho phía bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý
kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do. Dó đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.
Về nội dung vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Ngọc Anh T2. Về cấp dưỡng nuôi con chung, anh T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: chị Đinh Thị Ngọc O đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ theo quy định tại Điều 227 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án quyết định xét xử vắng mặt chị O.
[2] Về nội dung:
Việc anh T yêu cầu chị O giao cháu Anh T2 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng: Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 02/2016/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2016 của Tòa án nhân dân huyện LH thì anh T và chị O đã thỏa thuận: Giao cháu Lê Ngọc Anh T2, sinh ngày 02/6/2011 cho chị Đinh Thị Ngọc O trực tiếp nuôi dưỡng. Nhưng từ khi Quyết định nêu trên có hiệu lực pháp luật thì anh T là người trực tiếp đóng tiền học phí cho cháu Anh T2, đóng tiền thuê phòng ở trọ cho chị O sinh sống hàng ngày đã chứng minh được về điều kiện kinh tế thì chị O không đủ điều kiện cho cháu Anh T2 được sinh sống và giáo dục trong môi trường tốt. Đồng thời việc chị O dẫn cháu Anh T2 đi đâu, làm gì chị O không thông báo cho anh T, không cho anh T biết địa chỉ chổ ở hiện nay của cháu Anh T2 để tạo điều kiện cho anh T thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung đã vi phạm khoản 3 Điều 82 và khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, việc anh T yêu cầu chị O giao cháu Anh T2 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Buộc anh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và các Điều 227; 266; 267 của Luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử :
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Anh T:
1/ Về nuôi con chung: Buộc chị Đinh Thị Ngọc O giao cháu Lê Ngọc
Anh T2, sinh ngày 02/6/2011 cho anh Lê Anh T trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị Đinh Thị Ngọc O có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
2/ Về cấp dưỡng nuôi con chung: không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
3/ Án phí: anh Lê Anh T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít, theo biên lai thu số 0005556 ngày 12/4/2017, anh T không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Báo cho anh T biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị O vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại UBND nơi chị O cư trú./.
Bản án 54/2017/HNGĐ-ST ngày 18/08/2017 về xin thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Số hiệu: | 54/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về