Bản án 532/2020/HNGĐ-ST ngày 08/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 532/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1972/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mai L, sinh năm 1977.

Địa chỉ: 149/33 Đường Đ, Phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Vo Hoang L1 , sinh năm 1971. Quốc tịch: Thụy Điển (Swedish).

Địa chỉ: T 6 335 73 HILLERSTORP, Sweden.

( Đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 03/02/2020, bản tự khai ngày 05/3/2020 của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L trình bày:

Bà và ông Vo Hoang L1 tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 267 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/12/2017. Sau khi kết hôn bà và ông Vo Hoang L1 chung sống hạnh phúc được 12 ngày thì ông Vo Hoang L1 trở về Thụy Điển sinh sống, ông bà chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại. Tháng 8/2018 ông Vo Hoang L1 có về Việt Nam thăm bà, từ tháng 9/2018 đến nay ông bà chính thức ly thân. Mâu thuẫn phát sinh do ông bà bất đồng quan điểm sống, khác biệt về tính cách không tìm được tiếng nói chung mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng mỗi người một nơi ngày càng mâu thuẫn trầm trọng nên không thể hàn gắn được. Nay nhận thấy tình cảm không còn, khả năng hàn gắn không có nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Vo Hoang L1 để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Thị Mai L khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mai L khai không có.

Tại bản tự khai ngày 09/3/2020 của ông Vo Hoang L1 đã được Đại sứ quán Việt Nam tại Thụy Điển xác nhận ngày 17/3/2020 trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Mai L tự nguyên tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn số 267 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/12/2017. Sau khi đăng ký kết hôn ông và bà Nguyễn Thị Mai L chỉ sống cùng nhau 12 ngày sau khi đám cưới, sau đó ông lại trở về Thụy Điển. Do cách xa về địa lý, thực tế giữa hai người đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, sự khác biệt về tính cách, không hòa hợp, không chia sẻ được với nhau; không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên ông nhận thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, không còn khả năng hàn gắn, không có khả năng đoàn tụ nên ngày càng không thể hàn gắn tình cảm được giữa ông và bà Nguyễn Thị Mai L nên không ràng buộc nhau nữa. Nay ông xác định tình cảm không còn, cuộc hôn nhân không hạnh phúc, không thể kéo dài nên ông đồng ý và đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho ông và bà Nguyễn Thị Mai L ly hôn.

Con chung: Ông Vo Hoang L1 khai không có.

Tài sản chung: Ông Vo Hoang L1 khai không có. Nợ chung: Ông Vo Hoang L1 khai không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 23/4/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, hòa giải và xét xử vì lý do bận công việc.

Ngày 09/3/2020, bị đơn ông Vo Hoang L1 có đơn xin vắng mặt quá trình tố tụng tai Tòa án và phiên tòa xét xử, đơn của ông đã được Đại sứ quán Việt Nam tại Thụy Điển xác nhận ngày 17/3/2020 vì lý do hoàn cảnh xa xôi ông không thể sắp xếp tham gia phiên tòa được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông Vo Hoang L1 đang cư trú hợp pháp tại Thụy Điển thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét bà Nguyễn Thị Mai L và ông Vo Hoang L1 đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Mai L, ông Vo Hoang L1 theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Mai L, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Giấy chứng nhận kết hôn số 267 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/12/2017 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mai L và ông Vo Hoang L1 là hôn nhân hợp pháp.

Tại các bản tự khai ngày 05/3/2020, 09/3/2020, ông Vo Hoang L1 và bà Nguyễn Thị Mai L đều thừa nhận sau khi kết hôn hai vợ chồng cùng nhau chung sống 12 ngày thì ông Vo Hoang L1 về nước. Thời gian đầu hai vợ chồng thường xuyên liên lạc và ông có về thăm bà Nguyễn Thị Mai L vào năm 2018. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hòa hợp, không quan tâm chia sẻ chăm sóc lẫn nhau vì cách xa địa lý mặc dù hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng tình trạng hôn nhân vẫn không thay đổi, ông bà đã ly thân từ tháng 9/2018 cho đến nay.

Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng bà L và ông Vo Hoang L1 , mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp, bà L và ông Vo Hoang L1 có lời khai đồng ý ly hôn nhưng ông Vo Hoang L1 không tham gia phiên họp hòa giải cũng như phiên tòa nên Tòa án không thể công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Do đó, có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bà Nguyễn Thị Mai L được ly hôn với ông Vo Hoang L1 .

Con chung: Bà Nguyễn Thị Mai L và ông Vo Hoang L1 khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mai L và ông Vo Hoang L1 khai không có.

[3] Án phí, chi phí tố tụng khác:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị Mai L phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm a Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L. Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mai L được ly hôn với ông Vo Hoang L1 .

Giấy chứng nhận kết hôn số 267 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/12/2017 cấp cho bà Nguyễn Thị Mai L và ông Vo Hoang L1 không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Không có.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0045640 ngày 13/02/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Nguyễn Thị Mai L nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Vo Hoang L1 thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 532/2020/HNGĐ-ST ngày 08/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:532/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;