Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị L, sinh năm 1996 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: A Lý Hoàng A, sinh năm 1986 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp N, xã Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là chị Đỗ Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Chị L và anh A tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau vào ngày 29/01/2016. Quá trình chung sống, vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp, thường bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày. Anh A thường xuyên uống rượu về kiếm chuyện chửi mắng đánh đập vợ, cầm dao hăm dọa vợ.

Ngày 26/01/2019, anh A đánh chị L xong còn bắt chị quỳ gối lạy và nhận lỗi. Cuộc sống vợ chồng quá áp lực và khó khăn, nên chị L đã về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 01/2019 đến nay. Nay chị L yêu cầu được ly hôn đối với anh A.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Lý Hải Đ (giới tính: Nam), sinh ngày 24/7/2016 hiện do anh A nuôi dạy. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

Tại phiên tòa hôm nay: Chị L xin rút phần yêu cầu được nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn là anh A được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đương sự này.

[2] Tại phiên tòa, chị L rút lại phần yêu cầu được nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con. Căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của chị L.

[3] Chị L và anh A có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Tuy anh A không có ý kiến, nhưng qua tài liệu do phía chị L cung cấp, xác định hai người sống ly thân từ tháng 8 năm 2018 đến nay. Quá trình chung sống, anh A có hành vi bạo lực gia đình đối với chị L. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh A.

[4] Các đương sự có 01 người con chung hiện do anh A nuôi dạy. Do chị L rút phần yêu cầu được nuôi con chung, nên anh A được tiếp tục được nuôi người con chung tên Lý Hải Đ (giới tính: Nam), sinh ngày 24/7/2016. Chị L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[5] Các đương sự không có tài sản chung và không có nợ chung, nên không xem xét.

[6] Chị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Tại phiên tòa: Chị L có mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án; anh A vắng mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt anh Lý Hoàng A.

2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của chị Đỗ Thị L về việc yêu cầu được nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

3. Chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ Thị L được ly hôn đối với anh Lý Hoàng A.

4. Anh A được quyền tiếp tục nuôi người con chung tên Lý Hải Đ (giới tính: Nam), sinh ngày 24/7/2016.

5. Chị L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

6. Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần chị L nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005974 ngày 21/02/2019 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

7. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;