Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 17/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 53/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 07 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 236/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 06 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 01 tháng 07 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đàm Thị H; nơi thường trú: Xóm B4, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Nghệ An; nơi tạm trú: xóm T, xã H, huyện Y. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Mai Xuân C; nơi cư trú: Xóm B, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 05 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Đàm Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Mai Xuân C đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Nghệ An vào ngày 03 tháng 10 năm 2014 Trước khi đăng ký kết hôn hai bên có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, không ai, lừa dối, ép buộc.

Vợ chồng sống hạnh phúc được 04 tháng thì xẩy ra mâu thuẫn cho tới nay.

Nguyên nhân: Anh làm chủ được bản thân, chỉ biết nghe bố mẹ rồi Anh Cảnh chửi bới, xúc phạm thậm tệ, đánh đập Chị .

Sự việc xẩy ra thường xuyên nên Chị đã bỏ về ngoại sống ly thân từ 20 tháng 04 năm 2019 cho đến nay.

Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, Chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn để giải phóng cho nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung.

Mai Đại D, sinh ngày 11/07/2015.

Cháu khỏe mạnh, đang ở với anh C.

Nếu ly hôn Chị có nguyện vọng được nuôi con và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 12 tháng 06 năm 2019, bị đơn anh Mai Xuân C trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Đàm Thị H đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Nghệ An vào ngày 03 tháng 10 năm 2014 Trước khi đăng ký kết hôn hai bên có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, không ai, lừa dối, ép buộc.

Vợ chồng sống hạnh phúc được hơn 03 năm thì xẩy ra mâu thuẫn cho tới nay.

Nguyên nhân: Do tính tình vợ chồng không hợp nhau, chị H không tôn trọng Anh, ăn nói láo xược, Anh nói không nghe dẫn đến vợ chồng xúc phạm nhau, có lúc anh không kìm chế được bản thân nên đánh chị H.

Chị đã bỏ về ngoại sống ly thân từ 20 tháng 04 năm 2019 cho đến nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H xin ly hôn Anh cũng nhất trí và đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn để giải phóng cho nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung.

Mai Đại D, sinh ngày 11/07/2015.

Hiện nay Anh đang nuôi con chung. Cháu khỏe mạnh.

Nếu ly hôn Anh có nguyện vọng được nuôi con và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về Hôn nhân: Chị Đàm Thị H và anh Mai Xuân C được Ủy ban nhân dân thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 45/2014 ngày 03 tháng 10 năm 2014, thủ tục, điều kiện kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 04 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C không làm chủ được bản thân chỉ biết nghe bố, mẹ rồi xúc phạm, đánh đập chị H; chị H không tôn trọng anh C, ăn nói hỗn xược với anh C nên anh C bức xúc đã đánh chị H; chị H đã nhiều lần bỏ về ngoại.

Nay vợ chồng sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ từ tháng 04/2019.

Ủy ban nhân dân thị trấn Y đã xác nhận tình trạng hôn nhân và con chung của vợ chồng.

Tại phiên tòa hôm nay cũng như trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã kiên trì vận động thuyết phục chị H về đoàn tụ gia đình nhưng chị H không nhất trí.

Xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị H đã thỏa mãn những căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đủ cơ sở chấp nhận cho ly hôn.

[2] Về nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung.

Mai Đại D, sinh ngày 11/07/2015.

Hiện nay anh C đang nuôi con chung. Cháu khỏe mạnh.

Nếu ly hôn anh C và chị H đều có nguyện vọng được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy anh C, chị H đều có nguyện vọng nuôi con; nhưng chị H về ở chung với mẹ còn anh C lại có nhà ở khang trang; có công việc ổn định, thu nhập cao; cháu Mai Đại D đã hơn 03 tuổi, từ khi vợ chồng sống ly thân anh C vẫn chăn sóc con tốt, mặt khác để ổn định cuộc sống cho con chung nên giao cháu Mai Đại D, sinh ngày 11/07/2015 cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh C không yêu cầu nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cho chị Đàm Thị H.

[3] Về chia tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Chị H, anh C không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị H phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng .

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 273; khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đàm Thị H.

1. Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đàm Thị H và anh Mai Xuân C.

2. Về nuôi con chung:

Giao con chung Mai Đại D, sinh ngày 11/07/2015 cho anh C tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 7/2019 đến khi thành niên.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cho chị Đàm Thị H đến khi anh Mai Xuân C yêu cầu.

Chị Đàm Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở Chị Đàm Thị H, anh Mai Xuân C có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con trên cơ sở lợi ích của con.

3. Án phí: Chị Đàm Thị H phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm nghìn đồng) đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003727 ngày 31 tháng 05 năm 2019 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Yên Thành. Chị Đàm Thị H đã nộp đủ án phí.

4. Nghĩa vụ thi hành án:

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 53/2019/HNGĐ-ST ngày 17/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:53/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;