TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 526/2019/DS-ST NGÀY 15/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 15 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 359/2019/TLST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 280/2019/QĐXX-ST ngày 01 tháng 10 năm 2019 (và Quyết định hoãn phiên tòa số 227/2019/QĐHPT-ST ngày 21 tháng 10 năm 2019) giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP VNTV, trụ sở chính: quận Đống Đa, TP Hà Nội. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Xuân Q, sinh năm 1994; địa chỉ: quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Văn bản ủy quyền số 32260/2019/UQ-PGDK ngày 16/8/2019;
Bị đơn: Ông Võ Hà Thái S, sinh năm 1975; địa chỉ: quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
(Đại diện nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP VNTV và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Bùi Xuân Q là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ông Võ Hà Thái S có ký Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử với Ngân hàng TMCP VNTV ngày 10/2/2017 (ngân hàng phê duyệt cấp tín dụng vào ngày 17/02/2017) để vay số tiền 50.000.000 đồng với lãi suất 37%/ năm để tiêu dùng cá nhân. Thời hạn vay 48 tháng. Thực hiện thanh toán trả dần hàng tháng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông S thanh toán được 08 lần với tổng số tiền là 28.590.356 đồng. Trong đó dư nợ gốc đã thanh toán là 4.181.845 đồng; Lãi đã thanh toán là 24.408.511 đồng. Kể từ ngày 15/11/2017 thì ngưng thanh toán cho đến nay. Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng TMCP VNTV khởi kiện yêu cầu ông S thanh toán dư nợ gốc và lãi tính tới ngày xét xử như sau: Dư nợ gốc là 45.818.155 đồng; Lãi là 40.228.801 đồng. Tổng cộng là 86.046.956 đồng.
Bị đơn là ông Võ Hà Thái S mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đến tòa án làm bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn không đến. Do vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tòa án cũng đã tống đạt thông báo về kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn. Ngày 21/10/2019 bị đơn đến tòa án làm bản tự khai thừa nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng. Bị đơn đề nghị được thanh toán trả dần dư nợ gốc là 45.818.155 đồng và lãi phát sinh như hợp đồng đã ký kết, với số tiền trả dần 2.100.000 đồng/ tháng cho đến khi thi hành tất cả các khoản nợ. Đồng thời, bị đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử các cấp. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bảo lưu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền trên ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Và tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận của hợp đồng cho đến khi thi hành án xong.
Bị đơn có đơn xin vắng mặt không ghi nhận được ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy trình tố tụng giải quyết vụ án.
Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng tại phiên tòa, Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nhận thấy có cơ sở để chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn còn phải tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận của hợp đồng cho đến khi thi hành án xong.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm tính trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn. Trả lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1 Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Bị đơn có vay tiền của nguyên đơn để phục vụ nhu cầu cá nhân nên xác định giữa bị đơn và nguyên đơn có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản thông qua hình thức tín dụng quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự và Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng. Do bị đơn không thanh toán nợ đúng hạn nên nguyên đơn khởi kiện bị đơn tại nơi cư trú, điều này phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2 Về người tham gia tố tụng:
Các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu của các đương sự:
Căn cứ các tài liệu chứng cứ nguyên đơn làm căn cứ khởi kiện là Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử với Ngân hàng TMCP VNTV ngày 10/2/2017 (ngân hàng giải ngân cấp tín dụng vào ngày 17/02/2017); Bảng kê chi tiết lịch sử thanh toán của bị đơn; Bảng chi tiết tính dư nợ vốn, lãi đến ngày xét xử và các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án đã có cơ sở để khẳng định: Nguyên đơn có cho bị đơn vay số tiền 50.000.000 đồng với lãi suất 37%/ năm để tiêu dùng cá nhân. Quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, tính đến thời điểm xét xử bị đơn còn dư nợ gốc là 45.818.155 đồng; Lãi là 40.228.801 đồng. Tổng cộng là 86.046.956 đồng. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Và tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận của hợp đồng cho đến khi thi hành án xong.
Bị đơn đã thừa nhận quá trình ký kết hợp đồng là các tài liệu chứng cứ như nêu trên và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cũng như thừa nhận số dư nợ gốc và lãi phát sinh từ hợp đồng tính đến ngày xét xử. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó khăn, bị đơn đề nghị được tiếp tục thanh toán trả dần mỗi tháng với số tiền 2.100.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Căn cứ nội dung ngành, nghề kinh doanh của Ngân hàng TMCP VNTV; Nội dung yêu cầu của nguyên đơn được các bên tự nguyện thỏa thuận có cơ sở khẳng định giữa hai bên giao kết hợp đồng vay tài sản thông qua hình thức tín dụng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Xét, chủ thể ký kết, nội dung và hình thức giao kết phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 463, điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự và Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng nên buộc các bên phải thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Xét thấy, bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận theo hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nay bị đơn đề nghị tiếp tục trả dần là kéo dài thời gian thanh toán và gây thiệt hại cho nguyên đơn nên cần buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn toàn bộ số nợ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bị đơn còn phải tiếp tục trả lãi, phí theo thỏa thuận giữa hai bên được ký kết trong hợp đồng tính từ thời điểm xét xử cho đến khi thi hành án xong.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
[4] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tại phiên tòa là phù hợp với phần nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 4 Điều 91, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 và điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 280, Điều 463, khoản 1 Điều 466; điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 6, 7, 9 và 30 Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật phí và lệ phí và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP VNTV do ông Bùi Xuân Q làm đại diện đối với bị đơn là ông Võ Hà Thái S.
Buộc ông Võ Hà Thái S có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP VNTV số tiền 86.046.956 đồng (tám mươi sáu triệu, không trăm bốn mươi sáu ngàn, chín trăm naum mươi sáu đồng). Thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bị đơn còn phải tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận của hợp đồng cho đến khi thi hành án xong.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Hà Thái S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.302.347 đồng (bốn triệu, ba trăm lẻ hai ngàn, ba trăm bốn mươi bảy đồng).
Hoàn tiền tạm nộp án phí cho Ngân hàng TMCP VNTV là 1.746.962 đồng (một triệu bảy trăm bốn mươi sáu ngàn chín trăm sáu mươi hai đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0000924 ngày 17/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 526/2019/DS-ST ngày 15/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 526/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/11/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về