Bản án 52/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 81/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tâm N, sinh năm 1997; Địa chỉ: ấp M1, xã N, huyện M, tỉnh An Giang (có đơn đề nghị xét xử mặt)

2. Bị đơn: Nguyễn Văn B, sinh năm 1995; Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.

Tạm trú: khu phố T1, phường D, thị xã A, tỉnh Bình Dương (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 23/10/2020, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tâm N trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn B kết hôn năm 2014, hôn nhân do tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 05/7/2017 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện M, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng ông bà sống tại xã N, huyện M, tỉnh An Giang đến năm 2020 ông bà đi Bình Dương làm công nhân. Khi đến Bình Dương sinh sống và làm việc vợ chồng bà bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông B ghen tuông vô cớ, nhiều lần đánh đập, chửi bới bà tại nơi làm việc. Tháng 10/2020 bà thuê nhà trọ sống riêng cho đến nay. Hiện nay bà không còn tình cảm với ông B nên yêu cầu được ly hôn với ông B.

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn An T, sinh ngày 11/8/2015. Cháu T đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, không yêu cầu ông B cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết * Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông Nguyễn Văn B nhưng ông B đều vắng mặt không có lý do, đồng thời không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai nhưng bị đơn không có mặt tại nhà khi Thẩm phán và Thư ký Tòa án đến, nên không lấy được lời khai của bị đơn.

* Tại phiên tòa:

- Bà Nguyễn Thị Tâm N có đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: bà N được ly hôn ông B. Về con chung: bà N được quyền nuôi con chung, ông B không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Tâm N và ông Nguyễn Văn B là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Tại biên bản xác minh hộ khẩu ngày 17/3/2021 của Công an xã B, huyện C, tỉnh An Giang xác định ông Nguyễn Văn B đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Thạnh Hưng, xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Văn B đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tâm N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tâm N và ông Nguyễn Văn B kết hôn năm 2014, hôn nhân do tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 05/7/2017 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện M, tỉnh An Giang nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho bà N và ông B được đoàn tụ, nhưng bà N cương quyết ly hôn và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, còn ông B đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà N, điều này chứng tỏ ông B cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với bà N. Như vậy hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N.

2.2 Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tâm N và ông Nguyễn Văn B có một con chung tên Nguyễn An T sinh ngày 11/8/2015, hiện cháu T do bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà N yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông B cấp dưỡng. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện nay cháu T còn nhỏ, để tránh làm xáo trộn đời sống, ảnh hưởng đến việc học của cháu nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T.

2.3 Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Tâm N có ý kiến không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung. Ông B không có văn bản trình bày ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không xem xét.

2.4 Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Bà N là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tâm N.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tâm N được ly hôn ông Nguyễn Văn B.

Giấy chứng nhận kết hôn số 146 ngày 05/7/2017 của Ủy ban nhân dân xã N, huyện M, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tâm N được quyền tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn An T, sinh ngày 11/8/2015.

Ông Nguyễn Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tâm N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007457 ngày 04/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Quyền khang cao: Bà Nguyễn Thị Tâm N và ông Nguyễn Văn B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 52/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;