TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 27 tháng 11 năm 2019, tại Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 343/2019/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 9 năm 2019, về việc “Tranh chấp về hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 350/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 18/11/2019, giữa các đương sự.
1. Nguyên đơn: Đoàn Thị T, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Số 8, tổ 9, khóm MT, phường C, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Võ Thanh S, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Số 01, đường NSL, phường D, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chị T có mặt tại phiên tòa, anh S vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn Đoàn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị T với anh S kết hôn vào năm 2002, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân phường 2 cấp chứng nhận kết hôn. Thời gian đầu chị T với anh S chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vả. Anh S không có nghề nghiệp ổn định, không có trách nhiệm với vợ, con nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Gia đình hai bên có hòa giải để giữ hạnh phúc gia đình nhưng anh S không thay đổi. Chị T và anh S không còn sống chung từ năm 2005 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị T yêu cầu được ly hôn với S.
Về con chung: Chị T và anh S có 01 con chung tên Võ Trọng P, sinh ngày 11/4/2002, hiện nay con chung đang sống với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. bày:
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
- Tại Văn bản trình bày ý kiến, ngày 13/11/2019, bị đơn Võ Thanh S trình Về quan hệ hôn nhân: Anh S đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung: Chị T và anh S có 01 con chung tên Võ Trọng P, sinh ngày 11/4/2002, hiện nay con chung đang sống với chị T, anh S đồng ý để chị T tiếp tục nuôi con chung, anh S không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.
Về nợ chung và tài sản chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện, chị T yêu cầu ly hôn với anh S, địa chỉ: Số 01, đường NSL, phường D, thành phố Cao Lãnh. Căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
Bị đơn Võ Thanh S có đơn đề Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2, điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Xét về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh S tự nguyện kết hôn và có đăng ký, được Ủy ban nhân dân Phường C, thành phố Cao Lãnh cấp giấy chứng nhận kết hôn là hôn nhân hợp pháp.
Theo chị T trình bày thời gian đầu chị T với anh S chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, anh S không có trách nhiệm với vợ, con nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Gia đình hai bên có hòa giải để giữ hạnh phúc gia đình nhưng không thành. chị T.
Tại Văn bản trình bày ý kiến, ngày 13/11/2019, anh S đồng ý ly hôn với Hội đồng xét xử xét thấy, chị T và anh S đã không còn sống chung từ năm 2005 đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa, chị T cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh S, anh S cũng đã có văn bản đồng ý ly hôn với chị T. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, yêu cầu ly hôn với anh S.
- Về con chung: Chị T và anh S có 01 con chung tên Võ Trọng Phúc, sinh ngày 11/4/2002, hiện đang sống với chị T, chị T yêu cầu được nuôi con, tại Văn bản trình bay ý kiến ngày 13/11/2019, anh S đồng ý để chị T tiếp tục nuôi con chung, phù hợp với ý kiến của con chung Võ Trọng Phúc. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận chị T được tiếp tục nuôi con chung.
- Về cấp dưỡng nuôi con: chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh S cũng không có ý kiến tự nguyện cấp dưỡng nuôi con, nên không đặc ra xem xét. - Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng theo khoản 2 Điều 147 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các điều 55, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Thị T, yêu cầu ly hôn với anh Võ Thanh S.
- Về con chung:
Chị T và anh S có 01 con chung tên Võ Trọng P, sinh ngày 11/4/2002, hiện đang sống với chị T.
Chấp nhận yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi con chung Võ Trọng P.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh S không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp 300.000 đồng, theo biên lai số 0005167, ngày 11/9/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh. Chị T đã nộp xong.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.
Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 52/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/11/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về