Bản án 52/2017/HNST ngày 24/04/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 52/2017/HNST NGÀY 24/04/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 0 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình đã thụ lý số: 67/2018/TLST-HNGĐ ngày 06/03/2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 09/4/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1972 .

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1972.

Cùng trú tại: Ấp 8, xã MTN, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Chị T, anh C có đơn xin vắng mặt phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 26/2/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Trần Thị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau vào năm 1993, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm sống, thường xuyên cự cãi. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng khó có thể hàng gắn lại được, nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Yến N- sinh ngày 21/3/1996 hiện nay đã trưởng thành, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có.

* Theo bản tự khai ngày 12/3/2018 bị đơn anh Nguyễn Văn C trình bày: Anh và chị T chung sống với nhau vào năm 1993 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc, về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm sống. Nay chị T có đơn xin ly hôn anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: có một con chung tên Nguyễn Yến N- sinh ngày 21/3/1996 hiện nay đã thành niên nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: không có

Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị Trần Thị T là nguyên đơn và anh Nguyễn Văn C là bị đơn đều vắng mặt nhưng có ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xét xử vắng mặt chị T, anh C.

[2] Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn C có tổ chức đám cưới vào năm 1993 nhưng đến nay anh chị vẫn không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2016 phát sinh mâu thuẫn là do anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống, thường xuyên cãi vả nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh C. Tại bản tự khai ngày 12/3/2018, anh C cũng thừa nhận anh chị chung sống với nhau từ năm 1993 nhưng không có đăng ký kết hôn và phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng với nhau về quan điểm sống. Nay chị T có đơn xin ly hôn anh C cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy, tình cảm của anh chị không còn và thống nhất ly hôn. Tuy nhiên, do anh chị sống chung nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm luật hôn nhân và gia đình, nên cần không công nhận anh chị là vợ chồng mới phù hợp khoảng 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Yến N- sinh ngày 21/3/1996 hiện nay đã trưởng thành, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 Xử :

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: có một con chung tên Nguyễn Yến N- sinh ngày 21/3/1996 hiện nay đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung: không có.

4. Về nợ chung: không có.

5. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 theo hai biên lai T số 15316 ngày 06/3/2018 của C cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, như vậy chị T đã nộp xong.

- Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 52/2017/HNST ngày 24/04/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:52/2017/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;