TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 520/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ L VỚI ÔNG ĐỰC E
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 713/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 183/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1969 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Bình Minh, xã BM, huyện C, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Ông Đinh Văn Đực E, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Bình Minh, xã BM, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, các lần hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Th L trình bày:
1. Về hôn nhân: Bà và ông Đực E tổ chức đám cưới và sống chung với nhau từ năm 1986, đến nay chưa đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi vã. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Đực E.
2. Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Thị Tuyết Trinh, sinh năm 1987 và Đinh Hoàng Tư, sinh năm 1991. Hiện các cháu đã thành niên và có khả năng lao động không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Định Văn Đực E vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, không gửi văn bản trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Bà L và ông Đực E chung sống với nhau từ năm 1986, tuy không đăng ký kết hôn nhưng theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 35/2000/NQ-HĐTP là hôn nhân thực tế, công nhận là vợ chồng, nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bà L yêu cầu ly hôn, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải để hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng ông Đực E không tham dự cho thấy ông Đực E đã không còn quan tâm hàn gắn quan hệ vợ chồng, nên bà L yêu cầu ly hôn là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
+ Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Thị Tuyết Trinh, sinh năm 1987 và Đinh Hoàng Tư, sinh năm 1991, đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xE xét.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không xE xét.
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản photo chứng minh nhân dân của bà L; biên bản xác minh; tập hồ sơ khởi kiện yêu cầu ly hôn của ông Đực E.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xE xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, bị đơn có địa chỉ cư trú tại địa bàn huyện C, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 28, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Bà L và ông Đực E chung sống với nhau từ năm 1986, tuy không đăng ký kết hôn nhưng theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 35/2000/NQ-HĐTP là hôn nhân thực tế, được pháp luật công nhận là vợ chồng, nên phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp, vợ chồng ly thân đã lâu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng ông Đực E vắng mặt không lý do, không trình bày ý kiến, để mặc cho bà L tự giải quyết, cho thấy quan hệ hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Thời gian ly thân là thời gian để vợ chồng suy ngẫm và hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, nhưng ông bà đã không hàn gắn được. Cho thấy ông bà đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà L yêu cầu ly hôn với ông Đực E là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Thị Tuyết Trinh, sinh năm 1987 và Đinh Hoàng Tư, sinh năm 1991, đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xE xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xE xét.
[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 28, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị L. Bà Nguyễn Thị L được ly hôn ông Đinh Văn Đực E.
2. Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Thị Tuyết Trinh, sinh năm 1987 và Đinh Hoàng Tư, sinh năm 1991, đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xE xét.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xE xét.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Hòa đã nộp theo biên lai thu số: 0006067 ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 520/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về tranh chấp ly hôn giữa bà L với ông Đực E
Số hiệu: | 520/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về