Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 114/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2021/QĐST - HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị H, sinh ngày 11/8/1993.

ĐKTT: Số 202/ATH, ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.

Chỗ ở: Số 294/TN, ấp Thh, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre. (Có mặt).

*Bị đơn: Anh Ph, sinh năm 1991.

Trú tại: Số 202/ATH, ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/3/2021, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa chị H trình bày:

Chị và anh Ph tự nguyện kết hôn vào năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A vào ngày 01/6/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 8/2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên cả hai đã ly thân từ đó cho đến nay và hai bên gia đình có nhiều lần vận động vợ chồng chị hàn gắn nhưng vẫn không đạt được kết quả. Nay, chị nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Ph.

Về con chung: Có 02 con chung: H, sinh ngày 27/10/2012 và Ng, sinh ngày 16/6/2016. Từ khi ly thân, chị H dẫn 02 con chung về bên nhà cha mẹ ruột sinh sống nhưng khi anh Ph đi biển về thì bắt cháu Ng về nhà nội ở với anh Ph. Từ ngày 22/4/2021, anh Ph tiếp tục đi biên nên chị đã dẫn cháu Ng về sống với chị cho đến nay. Nay, chị H yêu cầu được nuôi hai con chung và không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Tại bản tự khai ngày 15/3/2021 và trong quá trình tố tụng vụ án, anh Ph trình bày:

Anh thống nhất với chị H trình bày về thời gian và địa điểm đăng ký kết hôn. Về tình cảm vợ chồng, anh luôn làm tròn bổn phận của người chồng, người cha, lo làm ăn để chăm lo cho cuộc sống gia đình. Trong thời gian anh đi biển làm ăn xa thì chị H đã thay lòng và có người đàn ông khác. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị H xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Có 02 con chung: H, sinh ngày 27/10/2012, hiện đang sống với chị H, anh đồng ý để chị H nuôi cháu Ngọc theo nguyện vọng của cháu Ngọc và anh không cấp dưỡng nuôi con. Còn Ng, sinh ngày 16/6/2016 có về nhà cha mẹ ruột chị H ở với chị H, khi anh đi Biển về đã rước cháu Ng về sống với anh. Cháu Ng muốn sống với cha nên anh không đồng ý để chị H nuôi cháu Ng, anh yêu cầu được nuôi cháu Ng và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tri:

- Về thủ tục: Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa, thành viên HĐXX (Hội đồng xét xử) thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Vụ án được đưa ra xét xử là đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị HĐXX chấp nhận cho chị H ly hôn với anh Ph. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị H được nuôi 02 con chung và ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung, nợ chung:

Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập đến phiên tòa xét xử lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hoân nhaân: Chị H và anh Ph kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã A theo quy định pháp luật vào ngày 01/6/2012, do đó, hôn nhân của chị H và anh Ph là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị H và anh Ph thống nhất vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và tình cảm vợ chồng không còn nên cả hai đồng ý ly hôn. HĐXX xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Ph đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên ly hôn là biện pháp tốt nhất để trả tự do cho cả hai. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 02 con chung: H sinh ngày 27/10/2012 và Ng sinh ngày 16/6/2016.

[3.1] Đối với cháu H hiện đang sống với chị H, anh Ph đồng ý để chị H nuôi cháu H theo nguyện vọng của cháu H và anh không cấp dưỡng nuôi con. Xét đây là sự tự nguyện của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật nên yêu cầu của chị H được HĐXX chấp nhận.

[3.2] Đối với cháu Ng. Khi ly thân, chị H có dẫn cháu Ng về nhà cha mẹ ruột sinh sống, anh Ph và chị H đều giành quyền được nuôi cháu Ng và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu Ng. HĐXX xét thấy: Tuy anh Ph có yêu cầu được nuôi cháu Ng và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi cháu Ng, nhưng anh Ph làm nghề biển không thường xuyên có ở nhà để trực tiếp chăm sóc cho cháu Ng trong khi cháu Ng còn nhỏ. Từ ngày 22/4/2021 đến nay, anh Ph đã đi biển và cháu Ng lại về sống với chị H, đồng thời, chị H là giáo viên nên có thu nhập ổn định, có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục cháu Ng và đảm bảo điều kiện phát triển về thể chất và tinh thần cho cháu Ng hơn anh Ph. Vì vậy, yêu cầu của chị H được nuôi cháu Ng là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật nên được HĐXX chấp nhận và ghi nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi cháu Ng.

xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tri phù hợp với các nhận định nêu trên nên được HĐXX chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị H phải nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận cho chị H ly hôn với anh Ph.

2. Về con chung: Chị H được quyền nuôi hai con chung H, sinh ngày 27/10/2012 và Ng, sinh ngày 16/6/2016. Ghi nhận chị H không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Ph có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Chị H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào theo biên lai thu tiền số 0006662 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;