Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28/9/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 136/2020/TLST- HNGĐ ngày 16/03/2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/8/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 70/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11/9/2020 giữa các đương sự :

- Nguyên đơn: Bà N T K M, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp 1, xã Lộ 25, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông L V T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Ấp 6, xã S, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

(Bà M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông T vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện ngày 10/03/2020, các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn bà N T K M trình bày:

Năm 2016 bà và ông L V T trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu khi kết hôn đời sống vợ chồng hòa thuận, đến khoảng tháng 9 năm 2018 ông bà phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T còn có tính gia T, ích kỷ tự quyết định mọi việc, vợ chồng mâu thuẫn trong quá trinh chung sống, xây nhà. Bà và ông T sống ly thân từ tháng 9/2018 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Quá trình chung sống, ông bà có 01 người con chung: Cháu L Đ, sinh ngày 19/5/2017. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được quyền nuôi con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Bà M trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông L V T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.

Các tài liệu, chứng cứ của vụ án:

Chứng minh nhân dân dân, sổ hộ khẩu (bản sao); giấy khai sinh của con chung (bản sao); giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); các bản tự khai; biên bản lấy lời khai của đương sự, biên bản xác minh của Tòa án và các tài liệu chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã thực hiện đúng. Việc thu thập chứng cứ của Tòa án đầy đủ. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng, bị đơn không chấp hành và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng.

Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Về quan hệ hôn nhân: Có căn cứ chấp nhập yêu cầu ly hôn của bà M.

Về con chung: giao cháu L Đ, sinh ngày 19/5/2017 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí sơ thẩm: Theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà N T K M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông L V T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 1, khoản 3, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà N T K M và ông L V T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2016 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, theo bà M thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân ông T còn có tính gia T, ích kỷ tự quyết định mọi việc, vợ chồng mâu thuẫn trong quá trình chung sống, xây nhà, dẫn đến vợ chồng sống không hạnh phúc, nên yêu cầu được ly hôn với ông T.

Ngoài ra, ông T đã được triệu tập hợp lệ để làm việc, hòa giải, xét xử nhưng đều vắng mặt không có lý do, không có lời trình bày, chứng tỏ ông T không muốn hòa giải để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ. Từ đó xác định tình trạng hôn nhân giữa bà M, ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử có căn cứ để chấp nhập yêu cầu ly hôn của bà M.

[3] Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Bà N T K M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L Đ, sinh ngày 19/5/2017 và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con, bà cũng xác định đủ điều kiện nuôi con mà không cần ông T cấp dưỡng nuôi con, đây là yêu cầu tự nguyện của bà, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông T không đến Tòa án để làm việc nên không có lời khai về vấn đề này, do đó có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của bà M.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông T không có lời khai về việc này, nên không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà N T K M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 2, Điều 92; Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà N T K M. Bà N T K M được ly hôn ông L V T.

2. Về con chung: Giao cháu L Đ, sinh ngày 19/5/2017 cho bà N T K M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).

Ông L V T tạm thời không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông L V T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Khi cần thiết, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà N T K M phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà N T K M đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0001936 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ. Bà M đã nộp đủ tiền án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:51/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;