Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2020/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Tô Minh Đ, sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Bùi Thị H, sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã TB, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của ông Tô Minh Đ: Hôn nhân: Ông Tô Minh Đ và bà Bùi Thị H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1996 có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, ông bà đã được gia đình hai bên hòa giải đoàn tụ nhưng không có kết quả, ông Đ và bà H đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay nên ông Đ yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà H.

Con chung: Ông Đ và bà H có 02 người con chung tên Tố Thúy N, sinh ngày 28/6/1997 (giới tính nữ) và Tô Thị Thu N, sinh ngày 18/4/2002 (giới tính nữ), các con chung đã trưởng thành nên ông Đ không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì xét thấy ông Đ và bà H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, ông bà chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, các con chung đã trưởng thành, tài sản chung và nợ chung không có, ông Đ không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xem xét. Do đó, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tô Minh Đ đối với bà Bùi Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Tô Minh Đ khởi kiện yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân với bị đơn là bà Bùi Thị H. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Bà H có nơi cư trú tại ấp B, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng bà H vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà H theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Ông Tô Minh Đ và bà Bùi Thị H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1996, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Ông bà chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, ông bà đã được gia đình hai bên hòa giải đoàn tụ nhưng không có kết quả, ông Đ và bà H đã ly thân với nhau từ năm 2008 cho đến nay nên ông Đ yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà H. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông Đ và bà H chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông Đ và bà H có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận ông Tô Minh Đ và bà Bùi Thị H là vợ chồng.

[4] Về con chung: Ông Đ và bà H có 02 người con chung tên Tố Thúy N, sinh ngày 28/6/1997 (giới tính nữ) và Tô Thị Thu N, sinh ngày 18/4/2002 (giới tính nữ), các con chung đã trưởng thành nên ông Đ không đặt ra yêu cầu xem xét. Do đó không xem xét về con chung.

[5] Về tài sản chung: Ông Đ xác định vợ chồng không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Ông Đ xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại biên bản ghi lời khai người làm chứng đề ngày 04/3/2020 xác nhận ông Đ và bà H không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Đ phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt bà Bùi Thị H.

2. Chấp nhận yêu cầu của ông Tô Minh Đ đối với bà Bùi Thị H. 2.1.Về hôn nhân: Không công nhận ông Tô Minh Đ và bà Bùi Thị H là vợ chồng.

2.2. Về con chung: Đã trưởng thành, đương sự không đặt ra yêu cầu xem xét.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Tô Minh Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 03 tháng 02 năm 2020 ông Đ có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010907 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được đối trừ và chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:51/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;