Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 121/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Kim Thị L; Sinh năm 1986; Địa chỉ: Số 0 ấp N, xã L, huyện L, tỉnh S (Bà L vắng mặt – có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Trà Sơn Đ; Sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện T, tỉnh S (Ông Đ vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Kim Thị L trình bày:

Bà với ông Trà Sơn Đ kết hôn vào năm 2011 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện L, tỉnh S và được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận kết hôn số 88 ngày 01 tháng 3 năm 2011. Ông bà chung sống hạnh phúc cho đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai người bất đồng ý kiến, thường xuyên cãi vã làm cho cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Ông bà đã không còn sống chung từ tháng 5 năm 2015 cho đến nay.

Trong quá trình chung sống, bà Lợi với ông Đ có một con chung tên Trà Thị Ngọc N, sinh ngày 23/9/2012. Hiện cháu đang sống với bà L.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nay bà Kim Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Trà Sơn Đ.

- Về con chung: Yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trà Sơn Đ không có lời trình bày do vắng mặt.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý số 121/TB-TLVA ngày 09 tháng 6 năm 2020, tống đạt hợp lệ cho bị đơn ông Trà Sơn Đ nhưng ông Đ không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Kim Thị L. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ hai lần đối với ông Đ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Đảo đều vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành mở phiên họp và đã lập biên bản không tiến hành hòa giải được. Đồng thời đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Tính đến ngày Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử, vụ án còn trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Kim Thị L ly hôn với ông Trà Sơn Đ. Về con chung: Giao con chung cho bà Kim Thị L trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục. Ông Trà Sơn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bà Kim Thị L và ông Trà Sơn Đ đều vắng mặt nhưng nguyên đơn bà Kim Thị L có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt, còn ông Trà Sơn Đ mặc dù đã được tống đạt giấy triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đối với bà L và ông Đ.

[2] Về nội dung: Bà Kim Thị L và ông Trà Sơn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân xã L, huyện L, tỉnh S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 88 ngày 01 tháng 3 năm 2011 nên quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông Đ là hợp pháp.

[3] Xét lý do xin ly hôn của bà L, Hội đồng xét xử thấy, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng bà L, ông Đ hạnh phúc cho đến khoảng năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai người thường xuyên cãi vã. Ông bà đã không còn chung sống với nhau từ tháng 5 năm 2015 cho đến nay. Thời gian ly thân vợ chồng không ai tới lui, chăm sóc nhau. Hội đồng xét xử xét thấy bà L, ông Đ đã mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong thời gian dài, tình trạng hôn nhân của vợ chồng ông, bà trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.

[4] Về con chung: Cháu Trà Thị Ngọc N, sinh ngày 23/9/2012 đang sống cùng bà L. Theo văn bản đề ngày 21/8/2020, cháu N có nguyện vọng được sống với mẹ nếu cha và mẹ cháu ly hôn. Xét thấy, từ khi bà L và ông Đ không còn sống chung thì cháu N sống chung với bà L, do bà L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xem xét giao cháu N cho bà L nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà L không yêu cầu nên ông Đ không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do bà L yêu cầu nên bà L phải chịu theo luật định.

[8] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Kim Thị L.

- Về hôn nhân: Bà Kim Thị L được quyền ly hôn với ông Trà Sơn Đ.

- Về con chung: Giao cháu Trà Thị Ngọc N, sinh ngày 23/9/2012 cho bà Kim Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Ông Trà Sơn Đ không phải cấp dưỡng cho con. Ông Trà Sơn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp ông Trà Sơn Đ lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà Kim Thị L có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của ông Trà Sơn Đ. Vì quyền lợi hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con, giải quyết việc cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn bà Kim Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2017/0002135 ngày 04/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh S. Như vậy bà Kim Thị L đã nộp xong án phí.

- Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:51/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;